Giảm nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa - pdf 13

Download Luận văn Giảm cùng kiệt tại các huyện ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa miễn phí



MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU. .1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 7
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢM NGHÈO TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 7
1.1.1. Quan niệm về vấn đề nghèo 7
1.1.1.1. Quan niệm của một số tổ chức quốc tế 7
1.1.1.2. Quan niệm của Việt Nam 8
1.1.1.3. Quan niệm về chuẩn nghèo 9
1.1.2. Những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng nghèo trong quá trình đô thị hóa ở Việt Nam 10
1.1.3. Sự cần thiết phải thực hiện giảm nghèo trong quá trình đô thị hóa 18
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI GIẢM NGHÈO TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 20
1.2.1. Nội dung công tác giảm nghèo trong quá trình đô thị hóa 20
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới giảm nghèo trong quá trình đô thị hóa 24
1.2.2.1. Trình độ phát triển kinh tế. 24
1.2.2.2 Chính sách của Nhà nước 28
1.2.2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế. 32
1.2.2.4. Năng lực tự vươn lên thoát nghèo của bản thân người nghèo. 34
1.3. KINH NGHIỆM VỀ GIẢM NGHÈO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ BÀI HỌC CHO HÀ NỘI 35
1.3.1 Kinh nghiệm giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh 35
1.3.2. Bài học về giảm nghèo cho Thủ đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa 39
Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO TẠI CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY 42
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH NGHÈO VÀ NGUYÊN NHÂN NGHÈO Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 42
2.1.1. Khái quát chung về Hà Nội và tình hình nghèo của Hà Nội 42
2.1.2. Tình hình nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa 43
2.1.3. Nguyên nhân nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội 48
2.1.3.1. Nguyên nhân khách quan 48
2.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan 49
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 53
2.2.1. Chủ trương và chính sách giảm nghèo của Hà Nội 53
2.2.1.1. Quan điểm và chủ trương của các cấp bộ Đảng và Chính quyền 53
2.2.1.2. Những cơ chế, chính sách cụ thể của Hà Nội về giảm nghèo. 55
2.2.2. Tình hình triển khai thực hiện giảm nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội 57
2.2.2.1. Về công tác tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập 58
2.2.2.2. Về công tác tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội : 64
2.2.2.3. Nâng cao năng lực và nhận thức của đội ngũ cán bộ giảm nghèo và truyền thông 70
2.2.3. Hạn chế trong công tác giảm nghèo và nguyên nhân 71
- Những hạn chế. 71
- Nguyên nhân của hạn chế. 73
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢM NGHÈO TẠI CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2013 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 75
3.1. BỐI CẢNH TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THỦ ĐÔ 75
3.1.1. Về kinh tế: 75
3.1.1.1.Thuận lợi 75
3.1.1.2.Khó khăn 76
3.1.2. Về văn hoá – xã hội 78
3.1.2.1.Thuận lợi 78
3.1.2.2.Khó khăn 78
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM GIẢM NGHÈO TẠI CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI 79
3.2.1. Phương hướng giảm nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội. 79
3.2.2. Mục tiêu giảm nghèo 80
3.2.2.1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2013 80
3.2.2.2. Các chỉ tiêu giảm nghèo chủ yếu 81
3.2.3. Quan điểm giảm nghèo 83
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 86
3.3.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về xoá đói, giảm nghèo 87
3.3.2. Phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô kết hợp với xóa đói giảm nghèo 88
3.3.3. Huy động các nguồn lực phục vụ xoá đói, giảm nghèo. 92
3.3.4. Kết hợp xoá đói giảm nghèo với an sinh xã hội 93
3.3.5. Liên kết phát triển vùng Thủ đô gắn với xoá đói, giảm nghèo 95
3.4. KIẾN NGHỊ 97
3.4.1. Đối với Trung ương, Thành phố 97
3.4.2. Đối với các huyện ngoại thành Hà Nội 99
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-34387/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

năm qua cho thấy, không ít những hộ nông dân được nhận khối lượng tiền từ đền bù giải phóng mặt bằng trong quá trình đô thị hóa, đã không cố gắng chuyển đổi nghề nghiệp mà tiêu sài lãng phí và cuối cùng lại rơi vào tình trạng cùng kiệt sau một thời gian. Một số hộ khác do thiếu kiến thức kinh doanh trong kinh tế thị trường nhưng ham làm lớn đã bị thua lỗ, thậm chí phá sản. Rất nhiều hộ cùng kiệt được nhận hỗ trợ từ phía nhà nước song đã không cố gắng để thoát nghèo, cho nên hỗ trợ hết lại tiếp tục nghèo. Tình trạng người cùng kiệt không cố gắng tự vươn lên thoát nghèo, hay không có kiến thức để thoát cùng kiệt làm cho các chính sách giảm cùng kiệt thường khó đạt được hiệu quả như dự định, hiệu quả giảm cùng kiệt không bền vững, nguy cơ tái cùng kiệt cao. Tình trạng đó đòi hỏi trong các chính sách giảm nghèo, ngoài các cơ chế hỗ trợ thì cần có các cơ chế kích thích tinh thần cho người cùng kiệt tự vươn lên giảm nghèo.
1.3. KINH NGHIỆM VỀ GIẢM NGHÈO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ BÀI HỌC CHO HÀ NỘI
1.3.1 Kinh nghiệm giảm cùng kiệt ở Thành phố Hồ Chí Minh
Trong những năm vừa qua, Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những địa phương có quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng nhưng vẫn đi đầu trong cả nước về thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo. Thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua đã cho thấy công tác xoá đói, giảm cùng kiệt của Thành phố nói chung và tại các huyện ngoại thành, nơi đang diễn ra quá trình đô thị hóa nói riêng, đã đạt được những kết quả tốt đẹp. Tổng kết chương trình Xóa đói giảm cùng kiệt giai đoạn 1 (1992-2003), Thành phố đã đánh giá những thành tựu cơ bản hoàn thành việc xoá đói giảm cùng kiệt (với chuẩn cùng kiệt 3 triệu đồng thu nhập/bình quân người/năm ở nội thành và 2,5 triệu đồng ở ngoại thành) và những tồn tại cũng như những bài học được rút ra để làm sao tiếp tục cuộc vận động mạnh hơn ở giai đoạn 2 (2004-2010) với mục tiêu nhiệm vụ nặng nề hơn theo hướng tiếp cận dần với chuẩn cùng kiệt của khu vực và thế giới (với chuẩn cùng kiệt mới là 6 triệu đồng thu nhập/bình quân người/năm thì có thể vượt hơn một chút chuẩn cùng kiệt thế giới là 1USD/người /ngày). Đây chỉ là giai đoạn mở đầu bởi vì sự nghiệp chống đói cùng kiệt vẫn đang là một thách thức lớn đối với một thành phố đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”. Trong giai đoạn 1 này, nhờ chăm lo trực tiếp cho trên 115.000 hộ cùng kiệt khó, Thành phố đã thu ngắn được khoảng cách, kéo giảm sự chênh lệch mức sống và phân hóa giàu cùng kiệt giữa các nhóm dân cư.
Quá trình tăng trưởng kinh tế liên tục với tốc độ cao của Thành phố trong thập niên vừa qua là tiền đề vật chất quan trọng để Thành phố thực hiện chương trình Xoá đói giảm cùng kiệt nhưng nếu không có nhận thức đúng và việc tổ chức thành một phong trào hành động rộng rãi, có tính xã hội cao thì không thể có được những kết quả như ngày hôm nay. Từ chủ trương, chương trình XĐGN, nhiều chính sách xã hội như: xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương, cho người cùng kiệt vay vốn sản xuất kinh doanh, cấp thẻ bảo hiểm y tế, trợ cấp học bổng cho con em các hộ nghèo...thể hiện tính nhân văn sâu sắc của chế độ XHCN.
Những cơ chế, chính sách chủ yếu có tác động giảm cùng kiệt tại các huyện ngoại thành trong quá trình đô thị hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh là các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, và đặc biệt là các chính sách về giải quyết việc làm như tăng cường đào tạo nghề cho những nông dân bị thu hồi đất có thể nhanh chóng chuyển đổi nghề nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, tổ chức các hội chợ việc làm... Ở đây một lần nữa, vai trò tất yếu của Đảng và Nhà nước trong lãnh đạo và quản lý xã hội ghi một dấu ấn quan trọng trong việc tổ chức, định hướng mọi nguồn lực vào việc giải quyết một vấn đề xã hội cực kỳ bức xúc của đất nước nói chung và của Thành phố nói riêng.
Mặt khác nhờ vào việc xóa đói giảm cùng kiệt mà một bộ phận quan trọng của dân cư Thành phố thoát nghèo, góp phần tạo nên một thị trường quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội được thể hiện ở chương trình Xóa đói giảm cùng kiệt này. Thành tích giảm cùng kiệt ở Thành phố đã góp phần làm cho phát triển kinh tế xã hội thêm bền vững và sự phân hoá giàu cùng kiệt không quá cách biệt trong bối cảnh nền kinh tế diễn biến theo cơ chế thị trường ở một thành phố lớn. Có thể nói chương trình XĐGN vừa là một chính sách xã hội vừa là một chính sách kinh tế (gián tiếp) trong tiến trình phát triển của Thành phố.
Chuẩn cùng kiệt của Thành phố cũng diễn biến qua thời gian. Nếu lúc khởi đầu, vào tháng 2/1992, ở ngoại thành, thu nhập dưới mức 500.000 đồng là hộ nghèo, tháng 10/1992 dưới 700.000 đồng ở ngoại thành và một triệu đồng ở nội thành, thì đến năm 1995 mức này ở nội thành là 1,5 triệu đồng, ngoại thành là 1 triệu đồng, và đến năm 1997, sau hội nghị tổng kết 5 năm (1992-1997), thì Thành phố đề ra chuẩn cùng kiệt từ 2,5 - 3 triệu đồng. Cũng cần nói thêm là chuẩn cùng kiệt của Thành phố có khác với chuẩn cùng kiệt của cả nước ở giai đoạn 2001-2005 là 1,8 triệu đồng ở thành thị, 1,2 triệu đồng ở nông thôn đồng bằng và 960.000 đồng ở nông thôn, miền núi, hải đảo. Sự khác biệt này phản ánh tính đa dạng trong việc xác định chuẩn cùng kiệt cho các địa bàn cụ thể.
Năm 2007, công tác xóa đói giảm cùng kiệt của Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được thành tựu nổi bật, tạo bước đột phá về tiến độ giảm hộ cùng kiệt trên 3%/năm, với 11 quận, huyện và 163 phường, xã đã hoàn thành và hoàn thành cơ bản mục tiêu giảm cùng kiệt giai đoạn 2, trước thời hạn 3 năm so với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần VIII đề ra. Đây là nền tảng vững chắc để Thành phố tiếp tục phấn đấu thực hiện hoàn thành mục tiêu giảm cùng kiệt giai đoạn 2 trong năm 2008, về đích trước 2 năm so với kế hoạch đề ra.
Kết quả cụ thể đó là, tổng nguồn vốn vận động, huy động thực hiện chương trình giảm cùng kiệt năm 2007 đạt 1.218,66 tỉ đồng, tăng 128,213 tỉ đồng so cùng kỳ năm trước. Cả Thành phố có thêm 27.217 hộ cùng kiệt vượt chuẩn cùng kiệt giai đoạn 2 (thu nhập bình quân trên 6 triệu đồng/người/năm). Trong đó, có 747 hộ vượt qua mức thu nhập 10 triệu đồng/người/năm, 1.246/1.398 hộ cùng kiệt được hỗ trợ nâng thu nhập từ dưới 4 triệu lên trên 4 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ cùng kiệt bình quân của 20 phường, xã cùng kiệt trọng điểm của Thành phố chỉ còn lại 8,05% (so với cuối năm 2001 là 25,06%; bình quân mỗi năm giảm gần 3%). Trong đó, xã Long Thới (Nhà Bè) đã hoàn thành mục tiêu cơ bản không còn hộ cùng kiệt (tỉ lệ hộ cùng kiệt là 0,32%). Có 4 quận (các quận 3, 5, 6 và Phú Nhuận), 122 phường thuộc 15 quận nội thành và quận đô thị hóa hoàn thành mục tiêu "không còn hộ cùng kiệt theo chuẩn cùng kiệt giai đoạn 2 của Thành phố" trước thời hạn 3 năm so với kế hoạch đề ra. Có 7 quận, 28 phường và 13 xã hoàn thành mục tiêu cơ bản không còn hộ cùng kiệt (tỷ lệ hộ cùng kiệt dư
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status