Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam từ năm 1988 - Nay - pdf 13

Download Đề tài Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam từ năm 1988 - Nay miễn phí



Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I : Cơ sở lý luận của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment) và vai trò của nó. 2
I. Quan niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài. 2
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài. 2
2. Đặc điểm chủ yếu của FDI. 2
3. Các hình thức chủ yếu của FDI. 3
4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI. 4
II. Vai trò của FDI với phát triển kinh tế. 5
1. Vai trò của FDI với phát triển kinh tế 5
2. Các biện pháp khuyến khích đầu tư. 7
Chương II : Tình hình FDI từ năm 1988 - nay. 8
I. Tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam qua 20 năm. 8
1. Qui mô dự án. 8
2. Cơ cấu vốn ĐTNN từ 1988 đến 2007. 8
II. Thành tựu đạt được và những hạn chế. 15
1. Thành tựu đạt được. 15
2. Nguyên nhân của những thành tựu. 19
3. Những hạn chế. 20
4. Nguyên nhân của những hạn chế. 22
III. Những vấn đề đang đặt ra và các giải pháp. 23
1. Những vấn đề đang đặt ra. 23
2. Các giải pháp. 24
KẾT LUẬN. 29
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
MỤC LỤC 32
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-34603/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

toàn ngành.
Tính đến hết năm 2007, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn nhất với 5.745 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 50 tỷ đô la Mỹ, chiếm 66,8% về số dự án, 61% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện.
STT
Chuyên ngành
Số dự án
Vốn đầu t ư (đô la Mỹ)
Vốn thực hiện (đô la Mỹ)
1
CN dầu khí
38
3,861,511,815
5,148,473,303
2
CN nhẹ
2,542
13,268,720,908
3,639,419,314
3
CN nặng
2,404
23,976,819,332
7,049,365,865
4
CN thực phẩm
310
3,621,835,550
2,058,406,260
5
Xây dựng
451
5,301,060,927
2,146,923,027
Tổng số
5,745
50,029,948,532
20,042,587,769
2.1.2 ĐTNN trong lĩnh vực dịch vụ.
Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật Đầu tư nước ngoài (1987). Nhờ vậy, khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế. Một số ngành dịch vụ (bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, kinh doanh bất động sản) tăng trưởng nhanh, thu hút nhiều lao động và thúc đẩy xuất khẩu. Cùng với việc thực hiện lộ trình cam kết thương mại dịch vụ trong WTO, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thu hút ĐTNN, phát triển các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
Trong khu vực dịch vụ ĐTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (42% tổng vốn ĐTNN trong khu vực dịch vụ), du lịch-khách sạn (24%), giao thông vận tải-bưu điện (18%) (xem bảng).
TT
Chuyên ngành
Số dự án
Vốn đầu tư
(triệu đô la Mỹ)
Đầu tư đã thực hiện
(triệu đô la Mỹ)
1
Giao thông vận tải-Bưu điện ( bao gồm cả dịch vụ logicstics).
208
4.287
721
2
Du lịch - Khách sạn.
223
5.883
2.401
3
Xây dựng văn phòng, căn hộ để bán và cho thuê.
153
9.262
1.892
4
Phát triển khu đô thị mới.
9
3.477
283
5
Kinh doanh hạ tầng KCN-KCX.
28
1.406
576
6
Tài chính – ngân hàng.
66
897
714
7
Văn hoá - y tế – giáo dục.
271
1.248
367
8
Dịch vụ khác (giám định, tư vấn, trợ giúp pháp lý, nghiên cứu thị trường...).
954
2.145
445
Tổng cộng
1.912
28.609
7.399
Trong năm 2007 tuy vốn đầu tư đăng ký tiếp tục tập trung vào lĩnh vực công nghiệp (50,6%), nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư mạnh vào lĩnh vực dịch vụ, chiếm 47,7% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng 16,5% so với năm 2006 (31,19%) với nhiều dự án xây dựng cảng biển, kinh doanh bất động sản, xây dựng khu vui chơi, giải trí.v.v.
2.1.3 ĐTNN trong lĩnh vực Nông-Lâm-Ngư.
Dành ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực Nông Lâm ngư nghiệp đã được chú trọng ngày từ khi có luật đầu tư nước ngoài 1987. Tuy nhiên đến nay do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này, nên kết quả thu hút ĐTNN vào lĩnh vực Nông – Lâm ngư chưa được như mong muốn.
Đến hết năm 2007, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 933 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 4,4 tỷ đô la Mỹ, đã thực hiện khoảng 2,02 tỷ đô la Mỹ; chiếm 10,8% về số dự án ; 5,37% tổng vốn đăng ký và 6,9% vốn thực hiện, (giảm từ 7,4% so với năm 2006). Trong đó, các dự án về chế biến nông sản, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất 53,71% tổng vốn đăng ký của ngành, trong đó, các dự án hoạt động có hiệu quả bao gồm chế biến mía đường, gạo, xay xát bột mì, sắn, rau. Tiếp theo là các dự án trồng rừng và chế biến lâm sản, chiếm 24,67% tổng vốn đăng ký của ngành. Rồi tới lĩnh vực chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc chiếm 12,7%. Cuối cùng là lĩnh vực trồng trọt, chỉ chiếm gần 9% tổng số dự án. Có 130 dự án thuỷ sản với vốn đăng ký là 450 triệu đô la Mỹ,
Cho đến nay, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành nông-lâm-ngư nghiệp nước ta, trong đó, các nước châu á ( Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông,..) chiếm 60% tổng vốn đăng ký vào ngành nông nghiệp (riêng Đài Loan là 28%). Các nước thuộc EU đầu tư vào Việt Nam đáng kể nhất gồm có Pháp (8%), quần đảo British Virgin Islands (11%). Một số nước có ngành nông nghiệp phát triển mạnh (Hoa Kỳ, Canada, Australi)a vẫn chưa thực sự đầu tư vào ngành nông nghiệp nước ta.
Các dự án ĐTNN trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở phía Nam. Vùng Đông Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của ngành, đồng bằng sông Cửu Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%. Miền Bắc và khu vực miền Trung, lượng vốn đầu tư còn rất thấp, ngay như vùng đồng bằng sông Hồng lượng vốn đăng ký cũng chỉ đạt 5% so với tổng vốn đăng ký của cả nước.
STT
Nông, lâm nghiệp
Số dự án
Vốn đăng ký (đô la Mỹ)
Vốn thực hiện
(đô la Mỹ)
1
Nông-Lâm nghiệp
803
4,014,833,499
1,856,710,521
2
Thủy sản
130
450,187,779
169,822,132
Tổng số
933
4,465,021,278
2,026,532,653
ĐTNN phân theo vùng, lãnh thổ.
Qua 20 thu hút, ĐTNN đã trải rộng khắp cả nước, không còn địa phương “trắng” ĐTNN nhưng tập trung chủ yếu tại các địa bàn trọng điểm, có lợi thế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, làm cho các vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực, lôi kéo phát triển kinh tế-xã hội chung và các vùng phụ cận (xem biểu 5).
Vùng trọng điểm phía Bắc có 2.220 dự án còn hiệu lực với vốn đầu tư trên 24 tỷ đô la Mỹ, chiếm 26% về số dự án, 27% tổng vốn đăng ký cả nước và 24% tổng vốn thực hiện của cả nước; trong đó Hà Nội đứng đầu (987 dự án với tổng vốn đăng ký 12,4 tỷ đô la Mỹ) chiếm 51% vốn đăng ký và 50% vốn thực hiện cả vùng. Tiếp theo thứ tự là Hải Phòng (268 dự án với tổng vốn đăng ký 2,6 tỷ đô la Mỹ), Vĩnh Phúc (140 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ đô la Mỹ), Hải Dương (271 dự án với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ đô la Mỹ), Hà Tây (74 dự án với tổng vốn đăng ký 1,5 tỷ đô la Mỹ), Bắc Ninh (106 dự án với tổng vốn đăng ký 0,93 tỷ đô la Mỹ) và Quảng Ninh (94 dự án với tổng vốn đăng ký 0,77 tỷ đô la Mỹ).
Vùng trọng điểm phía Nam thu hút 5.293 dự án với tổng vốn đầu tư 44,87 tỷ đô la Mỹ, chiếm 54% tổng vốn đăng ký, trong đó, tp Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước (2.398 dự án với tổng vốn đăng ký 16,5 tỷ đô la Mỹ) chiếm 36,9% tổng vốn đăng ký của Vùng. Tiếp theo thứ tự là Đồng Nai (918 dự án với tổng vốn đăng ký 11,6 tỷ đô la Mỹ) chiếm 25,9% vốn đăng ký của Vùng, Bình Dương (1.570 dự án với tổng vốn đăng ký 8,4 tỷ đô la Mỹ) chiếm 18,8% vốn đăng ký của Vùng; Bà Rịa-Vũng Tàu (159 dự án với tổng vốn đăng ký 6,1 tỷ đô la Mỹ) chiếm 13,6% vốn đăng ký của Vùng; Long An (188 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ đô la Mỹ) chiếm 4,1% vốn đăng ký của Vùng. Điều này, minh chứng cho việc triển khai thực hiện Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của Chính phủ và Chỉ thị 19/2001/CT-TTg ngày 28/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả ĐTNN thời kỳ 2001-2005.
[3]
Chính vì vậy, ngoài một số địa phương vốn có ưu thế trong thu hút vốn ĐTNN (Hà Nội, tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải Phòng, Quảng Ninh) một số địa phương kh...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status