Tiểu luận Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội ở Việt Nam - pdf 13

Download Tiểu luận Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội ở Việt Nam miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
1.1.Thực tiễn 2
1.1.1.Khái niệm 2
1.1.2.Vai trò 3
1.2.Lý luận 3
1.2.1.Khái niệm 3
1.2.2.Vai trò 3
1.3.Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn 4
1.3.1.Thực tiễn quyết định lý luận 4
1.3.2.Sự tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn 5
CHƯƠNG 2.MỐI QUAN HỆ GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM 6
2.1.Thời kỳ trước đổi mới ( trước năm 1987) 6
2.2.Thời kỳ đổi mới ( từ năm 1987 tới nay) 11
KẾT LUẬN 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 15
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-35407/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ững điều kiện thuận lợi nhất định. Trong từng giai đoạn phát triển, Đảng và Nhà nước có những đường lối chiến lược phát triển đất nước khác nhau. Trải qua nhiều thay đổi về đường lối quản lý, hiện nay nền kinh tế nước ta đã tìm được hướng đi đúng mặc dù vẫn còn không ít sai lầm cần sửa đổi. Đạt được những thành tựu như vậy là do Đảng và Nhà nước ta đã đi từ thực tiễn hoàn cảnh đất nước mà có được những lý luận đúng đắn để đưa ra những chính sách kinh tế - xã hội phù hợp.
Với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội ở Việt Nam”.
Em xin chân thành các thầy cô giáo và các bạn đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Chương 1. Cơ sở lý luận
1.1.Thực tiễn:
1.1.1.Khái niệm:
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Hoạt động thực tiễn là quá trình con người sử dụng công cụ phương tiện vật chất, sức mạnh vật chất tác động vào tự nhiên xã hội để cải tạo làm biến đổi cho phù hợp với nhu cầu của mình. Hoạt động thực tiễn là quá trình tương tác giữa chủ thể và khách thể trong đó chủ thể hướng vào việc cải tạo khách thể trên cơ sở đó nhận thức khách thể. Vì vậy thực tiễn là mắt khâu trung gian nối liền ý thức của con người với thế giới bên ngoài.
Thực tiễn là hoạt động có tính chất loài (loài người). Hoạt động đó không thể tiến hành chỉ bằng vài cá nhân riêng lẻ mà phải bằng hoạt động của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội. Đó là hoạt động của nhiều tầng lớp, nhiều giai cấp . Chủ thể không phải là một vài cá nhân mà là cả xã hội trong giai đoạn lịch sử nhất định. Cho nên xét về nội dung cũng như về cách thực hiện, thực tiễn có tính lịch sử xã hội.
Thực tiễn là hoạt động vật chất gắn liền với sự biến đổi tiến bộ của tự nhiên xã hội loài người nhằm cải tạo tự nhiên xã hội. Nhưng hoạt động vật chất nào đi ngược lại với khoa học tự nhiên và xã hội thì không goị là hoạt động thực tiễn.
Thực tiễn có ba dạng cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: đây là hoạt động thực tiễn cơ bản và quan trọng nhất vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
- Hoạt động chính trị – xã hội: nhằm cải tạo, biến đổi xã hội, phát triển các quan hệ xã hội, chế độ xã hội.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động nhằm rút ngắn độ dài của quá trình con người nhận thức và biến đổi thế giới.
1.1.2.Vai trò:
Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức. Mọi nhận thức đều bắt nguồn từ thực tiễn, tác động vào sự vật hiện tượng buộc nó bộc lộ thuộc tính trên cơ sở đó khái quát, rút ra bản chất của sự vật hiện tượng, biến nó thành vật cho ta.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm nhận thức, thước đo để đánh giá nhận thức. Thước đo không cố định, luôn luôn vận động, phát triển, nhưng vẫn đủ để kiểm nghiệm nhận thức và lý luận, vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương đối. Từ thực tiễn mà con người sáng tạo ra các phương pháp để cải tạo chính thực tiễn
1.2.Lý luận:
1.2.1.Khái niệm:
Lý luận là một hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn phản ánh mối liên hệ bản chất những quy luật của thế giới khách quan. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử”. Lý luận được hình thành từ kinh nghiệm, trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm, nhưng lý luận không hình thành một cách tự phát từ kinh nghiệm và không phải mọi lý luận đều trực tiếp xuất phát kinh nghiệm. Do tính độc lập tương đối của nó, lý luận có thể đi trước những dữ kiện kinh nghiệm. Tuy nhiên điều đó không làm mất đi mối liên hệ giữa lý luận với kinh nghiệm. Khác với kinh nghiệm, lý luận mang tính trừu tượng và khái quát cao nên nó đem lại những hiểu biết sâu sắc về bản chất, tính quy luật của các sự vật, hiện tượng khách quan. Như vậy lý luận thể hiện tính chân lý sâu sắc hơn, chính xác hơn, hệ thống hơn, nghĩa là nó có tính bản chất sâu sắc hơn và do đó phạm vi ứng dụng của nó cũng phổ biến, rộng rãi hơn nhiều so với tri thức kinh nghiệm.
1.2.2.Vai trò:
Lý luận có các vai trò sau đây:
- Khái quát kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết thực tiễn.
- Vạch ra những qui luật vận động phát triển của thực tiễn.
- Liên kết, tập hợp, giáo dục, thuyết phục, động viên, tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo và cải tạo cuộc sống.
1.3.Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
Lý luận và thực tiễn thống nhất với nhau, không chia cắt, không tách rời, không được coi trọng mặt nào. Lý luận được hình thành không phải ở bên ngoài thực tiễn mà trong mối liên hệ với thực tiễn. Do đó, thực tiễn và lý luận luôn có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau trong đó thực tiễn giữ vai trò quyết định lý luận
1.3.1.Thực tiễn quyết định lý luận:
Vai trò của thực tiễn được biểu hiện trước hết ở chỗ thực tiễn là cơ sở động lực mục đích chủ yếu và trực tiếp của lý luận. Triết học Mác – Lênin chỉ ra rằng con người quan hệ với thế giới bắt đầu không phải bằng lý luận mà bằng thực tiễn. Chính trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới buộc con ngươì phải nhận thức thế giới do đó mà lý luận của con người mới được hình thành và phát triển. Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới buộc thế giới khách quan phải bộc lộ những tính chất quy luật của nó trên cơ sở đó mà con người nhận thức được chúng. Thực tiễn cung cấp những tài liệu cho lý luận. Do đó không có thực tiễn thì không có lý luận và không có cả khoa học. Hiểu biết của con người xét đến cùng phải bắt nguồn từ thực tiễn.
Quá trình biến đổi thế giới là quá trình con người ngày càng đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá những bí mật của thế giới làm phong phú sâu sắc tri thức của mình về thế giới. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và giới hạn phát triển của lý luận và sự phát triển của các ngành khoa học. Nhu cầu của thực tiễn đòi hỏi phải có tri thức mới. Tổng kết kinh nghiệm, khái quát nhận thức, thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học.
Thực tiễn còn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người. Nó là cơ sở để chế tạo ra những công cụ máy móc hỗ trợ cho nhận thức của con người.
Thực tiễn là mục đích của lý luận. Triết học Mác – Lênin chỉ ra rằng từ hoat động thực tiễn mà có tri thức và khoa hoc. Lý luận khoa học sau khi ra đời phải quay về phục vụ thực tiễn hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn, chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn, phục vụ mục tiêu phát triển chung.
Tóm lại sự phân tích trên đây về vai trò của thực tiễn đối với lý luận đòi h
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status