Đề tài Thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo TW2, nguyên nhân và giải pháp cải tiến - pdf 13

Download Đề tài Thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo TW2, nguyên nhân và giải pháp cải tiến miễn phí



MỤC LỤC
 
PHẦN I: MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.
1. Lý do chọn đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Mục đích nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . .
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3.
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài . . . . . . . . . . . . . . . .
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4.
Chương I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4.
1. Lý luận về công tác quản lý . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Công tác quản lý nhà nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5.
3. Công tác quản lý nhà nước về giáo dục . . . . . . . . . .
4. Công tác quản lý của Bộ GD & ĐT. . . . . . . . . . . . . .
5. Công tác quản lý của các trường đào tạo . . . . . . . . . 6.
6. Công tác quản lý học sinh, sinh viên . . . . . . . . . . . .
II/ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6.
1. Luật Giáo dục – năm 2005 . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Điều lệ trường Cao đẳng - năm 2003 . . . . . . . . . . . .
3. Quy chế công tác học sinh, sinh viên – năm 2000 . . .7.
4. Quy chế công tác HSSV nội trú – năm 1997 . . . . . . . 8.
5. Quy chế công tác HSSV ngoại trú – năm 2002 . . . . . 9.
6. Quy chế rèn luyện học sinh, sinh viên – năm 2002 . .
III/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI . . . . . 10.
1. Khái niệm về quản lý . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Khái niệm về đạo đức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3. Khái niệm về lối sống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4. Công tác học sinh, sinh viên . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11.
5. Công tác quản lý học sinh, sinh viên . . . . . . . . . . . .
 
Chương II/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HSSV . . . . . . 12.
I/ TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CĐSP NT – MẪU GIÁO TW2 .
1. Đặc điểm, tình hình nhà trường . . . . . . . . . . . . . . . . 12.
2. Tình hình Cán bộ, giáo viên quản lý HSSV . . . . . . 13.
3. Tình hình học sinh, sinh viên . . . . . . . . . . . . . . . . 15.
4. Những thuận lợi, khó khăn công tác quản lý HSSV. 16.
II/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HS, SINH VIÊN. . 17.
1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống.
2. Công tác tổ chức học tập, NCKH, NV sư phạm . . . . 18.
3. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách . . . . . . . . . 19.
4. Công tác quản lý HSSV nội trú, ngoại trú . . . . . . . . 21.
5. Công tác bảo đảm an ninh trật tự nhà trường . . . . . . 22.
6. Công tác tư vấn việc làm cho HSSV tốt nghiệp. . . . 23.
7. Công tác của Ban chủ nhiệm Học sinh, sinh viên . . 24.
Chương III/ NGUYÊN NHÂN và ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI TIẾN
I/ NGUYÊN NHÂN NHỮNG TỒN TẠI – HẠN CHẾ . . . . . . . 25.
II/ ĐỀ XUẤT NHỮNG BIỆN PHÁP CẢI TIẾN . . . . . . . . . . . 26.
1. Đặc điểm, tình hình chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26.
2. Đặc điểm, tình hình nhà trường trong thời gian tới . .
3. Những biện pháp cải tiến công tác QL HSSV . . . . 27.
PHẦN III: KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ . . . . . . . . . . . . . . 30.
I/ KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
I/ ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31.
1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với Trường CĐSP Nhà trẻ – Mẫu giáo TW2.
 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . 32.
MỤC LỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33 – 34.
--------------------------------
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-36665/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

HSSV.
- Chưa có quy định về kinh phí cấp cho công tác Y tế học đường, chế độ bảo hiểm thân thể, bảo hiểm y tế sinh viên là tự nguyện nên tỉ lệ sinh viên tham gia thấp.
- Học bổng của các tổ chức cấp cho sinh viên Nhà trường ngồi ngân sách rất ít.
- Chưa có định mức kinh phí cấp cho các hoạt động văn thể của các nhà trường.
4. Công tác quản lý học sinh, sinh viên nội trú, ngoại trú:
a/- Về công tác quản lý học sinh, sinh viên nội trú:
1- Quy mô đào tạo của nhà trường ngày một tăng, kinh phí của nhà nước cấp cho trường để mở rộng ký túc xá(KTX) còn hạn hẹp, trong khi nhu cầu về chổ ở của sinh viên ngày một nhiều. Trong mấy năm qua nhà trường đã có nhiều cố gắng bảo đảm điều kiệni sinh hoạt, học tập cho sinh viên. Đầu tư cải tạo, nâng cấp KTX theo căn hộ khép kín, có khu vệ sinh riêng, gắn đồng hồ điện, nước đến từng phòng, áp dụng quy chế quản lý đến từng phòng đã chấm dứt được tình trạng mất điện, thiếu nước.
2- Giải quyết học sinh, sinh viên năm thứ nhất 100% được ở nội trú. Tỉ lệ sinh viên chính quy ở nội trú đạt 60%, tỉ lệ chung đạt 35%, diện tích bình quân 5,0m2/sv, 8 em ở một phòng với lệ phí : 30,000,đ/sv/tháng, tiền điện, tiền nước trả theo chỉ số công tơ sử dụng từng phòng. Tổ chức lực lượng trực quản lý Ký túc xá hàng ngày 24/24 giờ.
3- Quy định ở nội trú học sinh, sinh viên không đón khách, tiếp khách trong khu nội trú, trường hợp đặc biệt vào khu nội trú phải xin phép và được người trực nội trú và bảo vệ giải quyết. Tình hình học sinh, sinh viên ở nội trú an tồn, ổn định và nghiêm túc.
* Tồn tại : Trong những năm qua ký túc xá chỉ sửa chữa nhỏ. Công trình vệ sinh, hệ thống nước thải đã xuống cấp ảnh hưởng đến môi trường sống của sinh viên.
- Mặc dù với nhiều cố gắng nỗ lực của nhà trường nhưng bình quân tỉ lệ học sinh, sinh viên được ở trong khu nội trú ký túc xá còn thấp so với nhu cầu và khó khăn cho công tác quản lý và rèn luyện học sinh, sinh viên sư phạm.
- Chưa tổ chức được nhà ăn cho học sinh, sinh viên phải ra ăn ở các hàng quán ngồi trường vừa không đảm bảo vệ sinh vừa không đảm bảo an ninh trật tự khu vực xung quanh trường. Có thể khảng định đây là khâu yếu cần sớm được khắc phục.
b/- Về công tác học sinh, sinh viên ngoại trú:
1- Tính trung bình tại thời điểm hiện nay số sinh viên của trường ở ngoại trú chiếm trên 60%. Học sinh, sinh viên ngoại trú ở phân tán rất rộng, sinh viên trọ ở khắp tất cả xã phường của thành phố. Điều kiện sinh hoạt ở các nhà trọ thường là thiếu tiện nghi và ít đảm bảo an tồn, có những nơi rất dễ bị tác động ảnh hưởng tiêu cực và các tệ nạn xã hội, chưa kể đến đặc điểm của sinh viên ngoại trú là hay di dời, thay đổi địa điểm chỗ ở (có sinh viên mỗi năm thay đổi 2 đến 3 lần) làm cho công tác theo dõi, quản lí sinh viên ngoại trú vốn đã khó lại càng khó khăn phức tạp hơn.
2- Những năm qua trường đã chủ động xây dựng chương trình công tác sinh viên ngoại trú ; xây dựng các quy định, biểu mẫu thống kê, theo dõi chỗ ở của các sinh viên. Phối hợp chặt chẽ với công an, chính quyền địa phương nơi sinh viên của trường ở trọ nắm tình hình, kiểm tra, giao ban với địa phương hàng quý. Cuối mỗi học kỳ, năm học yêu cầu sinh viên phải có giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc sinh viên thực hiện nhiệm vụ công dân để đưa vào xem xét đánh giá kết quả rèn luyện.
*Hạn chế: Công tác quản lí sinh viên ngoại trú còn thiếu chủ động, thiếu biện pháp phối hợp với công an, chính quyền địa phương nên không nắm chắc được địa chỉ thay đổi chỗ ở HSSV kịp thời, có lúc còn buông lỏng công tác sinh viên ngoại trú.
5. Công tác bảo đảm an ninh trật tự nhà trường:
5.1- Giữ vững ổn định chính trị xã hội, bảo đảm an ninh trật tự vừa là nhiệm vụ chính trị vừa là điều kiện để nhà trường tiến hành thực hiện kết quả nhiệm vụ đào tạo. Đây cũng là mối quan tâm của các phụ huynh, các ngành, các cấp và tồn xã hội.
Nhà trường tích cực triển khai thực hiện thông tư liên tịch về ”Công tác bảo đảm an ninh, trật tự trường học và cơ sở giáo dục”, “Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm”, kế hoạch liên tịch về “Phòng chống ma tuý trong học sinh, sinh viên ngoại trú”, đẩy mạnh công tác phòng chống tệ nạn xã hội trong học sinh,sinh viên.
5.2- Phối hợp với chính quyền địa phương nơi trường đóng, tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh trong nhà trường, duy trì thường xuyên việc tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm, củng cố và tăng cường tổ bảo vệ chuyên trách, “Đội sinh viên xung kích”; tạo điều kiện về vật chất tinh thần như chế độ bồi dưỡng, miễn giảm lệ phí ở KTX, thưởng điểm rèn luyện v.v…cho những sinh viên tham gia và hoạt động có hiệu quả trong các tổ chức trên. Nhà trường đã sửa chữa phòng trực bảo vệ khang trang, trang bị thêm các thiết bị, phương tiện cần thiết cho đơn vị hoạt động .
5.3- Công tác an ninh trật tự, an tồn luôn được quan tâm đúng mức, trong những năm vừa qua không để xẩy ra các vụ việc mất an ninh, ngồi lực lượng bảo vệ chuyên trách thường trực 24/24, Trường tổ chức các lớp sinh viên luân phiên trực canh gác ban đêm và ngày nghỉ, tổ chức đội tự vệ, đội sinh viên xung kích thường xuyên hoạt động hỗ trợ trong ngày lễ, ngày nghỉ. Nắm bắt tư tưởng, làm tốt công tác giáo dục và quản lý học sinh, sinh viên theo các tôn giáo, bảo đảm công tác an ninh tôn giáo theo nghị định 26/1999 của Chính phủ mặc dù số lượng HSSV thep tôn giáo vào học hàng năm đều tăng ( Thống kê 5 năm, HSSV theo các tôn giáo như sau: 2002 – 134, năm 2003 – 143 , năm 2004 – 158 , năm 2005 – 169 , năm 2006 – 252)
5.4- Trường quan tâm đến việc xây dựng tường rào bảo vệ nhà trường và ký túc xá, ngăn cách và không cho người ngồi ra vào tự do, đã chấm dứt được tình trạng các phần tử xấu ở ngồi vào quậy phá, trong những năm gần đây tình hình an ninh trật tự trong trường ngày càng ổn định và tốt hơn.
Trong những năm qua, trường chưa có Sinh viên nào vi phạm pháp luật phải truy cứu trách nhiệm hình sự, chưa phát hiện trường hợp nào vi phạm về ma tuý, tệ nạn xã hội. Các vụ việc kỷ luật sinh viên chủ yếu là vi phạm nội quy, quy chế Nhà trường.
5.5- Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục về tệ nạn xã hội, ma tuý, mại dâm. Tổ chức cho sinh viên ký cam kết không vi phạm các tệ nạn xã hội, tuyên truyền và có các biện pháp giảm tỷ lệ sinh viên hút thuốc tiến tới không có sinh viên hút thuốc trong nhà trường.
5.6- Việc tổ chức, chăm lo đời sống tinh thần, thu hút sinh viên vào các hoạt động lành mạnh để hạn chế và ngăn ngừa các mặt tiêu cực, phòng chống các tệ nạn nảy sinh được coi là một biện pháp tích cực để duy trì bảo vệ an ninh trật tự, đầu tư mua sắm thêm các phương tiện nghe nhìn, duy trì thường xuyên buổi phát tin nội bộ, tiếp phát đài phát thanh giúp cho sinh viên nắm bắt được tình hình thời sự và các chủ trương công tác của nhà trường, kịp thời biểu dương những người tốt việc tốt, phê phán những...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status