Đề tài Phương pháp giảng dạy loại bài thực hành trong giảng dạy phần Động vật học 7 - pdf 13

Download Đề tài Phương pháp giảng dạy loại bài thực hành trong giảng dạy phần Động vật học 7 miễn phí



MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1
A/.MỞ ĐẦU 2
I. Lí do chọn đề tài 2
II. Đối tượng nghiên cứu 3
III. Phạm vi nghiên cứu 3
IV. Phương pháp nghiên cứu 3
B/.NỘI DUNG 4
I. Cơ sở lí luận 4
1. Các văn bản chỉ đạo của cấp trên 4
2. Các quan niệm khác về giáo dục 4
II. Cơ sở thực tiễn 5
1.Thực tiễn vấn đề nghiên cứu 5
2. Phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng 6
III.Nội dung vấn đề 9
1. Vấn đề đặt ra 10
2. Giải pháp nghiên cứu vấn đề 10
2.1. Tình hình học sinh 10
2.2. Tình hình giáo viên 10
2.3. Thực trạng trường lớp, đồ dùng dạy học 10
2.4. Nhận thức học tập của học sinh 10
2.5. Sự quan tâm của phụ huynh học sinh 10
3. Quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm 10
IV. Kết quả vấn đề nghiên cứu 19
C/.KẾT LUẬN 20
1/. Bài học kinh nghiệm 20
2/. Hướng phổ biến, áp dụng đề tài 20
D/TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
E/.MỤC LỤC 22
F/.PHIẾU ĐIỂM 23
G/.Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC 24
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-36559/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

c khám phá có hướng dẫn, có tác dụng rèn luyện tập dượt cho học sinh làm quen dần với phương pháp nghiên cứu của khoa học thực nghiệm, đồng thời trau dồi cho các em cả phương pháp nhận thức tích cực, chuẩn bị cho các em thực sự trở thành những con người làm chủ xã hội, người lao động “có văn hóa”. Sau này, dễ có khả năng thích ứng cao trong hoàn cảnh khoa học kỹ thuật tiến bộ phát triển với nhịp độ cao và thường xuyên đổi mới. Phương pháp thực hành cũng giúp các em tích cực chiếm lĩnh kiến thức mà không phải do thầy cô truyền đạt, không phải tiếp thu một cách thụ động. Ngoài ra, còn giáo dục các em có tính kiên trì, bền bỉ, trung thực… trong học tập.
2.2 Tác dụng của dạy học:
- Quá trình dạy học bao gồm hoạt động của giáo viên là dạy và hoạt động của học sinh là học.
- Học là lao động có tổ chức của học sinh được thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên với mục đích tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển khả năng nhận thức, rèn luyện niềm tin và hình thành nhân cách.
- Hoạt động của giáo viên và học sinh gắn bó khắng khít với nhau: Thiếu sự tích cực của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thì không hình dung được vai trò hướng dẫn của giáo viên, thiếu sự hướng dẫn cần thiết của giáo viên thì không tổ chức được hoạt động học tập có mục đích của học sinh.
2.3 Vì sao học phải đi đôi với hành:
- Con người luôn vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào sản xuất hoạt động sống để tạo ra vật chất, phát triển kinh tế - văn hóa, đem lại lợi ích to lớn cho đất nước. nếu chỉ học mà không vận dụng kiến thức đã học vào hoạt động sống thì kiến thức trở nên vô ích, chỉ là lý thuyết suông. Nếu như làm việc gì mà không nắm được quy trình để tiến hành thực hành thì khi thực hiện thao tác thực hành rất vất vả, đôi khi không đem lại kết quả. Trong động vật học, kiến thức rất đa dạng, phong phú, nếu học sinh không thực hành sẽ ảnh hưởng đến việc tiếp thu tri thức, tính sáng tạo của học sinh. Đặc biệt là trong giảng dạy theo phương pháp mới, học sinh giữ vai trò chủ động trong tiếp thu tri thức, còn giáo viên giữ vai trò hướng dẫn, gợi ý giúp học sinh tìm tri thức. Việc thực hành vừa phù hợp với phương pháp mới, vừa phù hợp với đặc thù bộ môn, giúp học sinh:
+ Có được kỹ năng, kỹ xảo: quan sát, mổ, nhận xét, vẽ hình: khi mổ nhiều động vật học sinh có được thao tác mổ nhanh, đẹp, chính xác, sử dụng đồ mổ một cách thành thạo, qua mẫu mổ học sinh quan sát được các cơ quan, hệ cơ quan, thông qua sự khác biệt về cấu tạo, học sinh thấy được sự tiến hóa, nguồn gốc của động vật giúp các em có kỹ năng phân tích tổng hợp…
+ Khắc sâu kiến thức đã học: khi tự tay mình tiến hành thực hành thì bản thân các em sẽ dễ hiểu và nhớ kiến thức lâu hơn.
+ Có được hứng thú học tập động vật học, thích tìm hiểu.Trong quá trình thực hành chính mắt các em thấy được những điều mới lạ về giới động vật, làm “trỗi dậy” tính tò mò, tìm hiểu, khám phá về động vật để chủ động tiếp thu tri thức và trở thành nhà nghiên cứu nên có được sự hứng thú học tập.
+ Có năng lực tư duy, trí thông minh, sáng tạo: khi làm thực hành học sinh tự mình quan sát, ghi chép, phán đoán kết quả và tự mình rút ra kết luận buộc các em phải tư duy, suy nghĩ, từ đó phát triển thông minh, óc sáng tạo.
- Chính vì vậy, giáo viên phải tổ chức cho học sinh thực hành để các em tự mình khám phá, tìm hiểu về giới động vật nhằm phát triển kỹ năng, kỹ xảo và tạo ra những con người năng động, sáng tạo.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu
1.1. Tình hình học sinh
- Đa số học sinh rất thích tiến hành thực hành, khi tự tay mình tiến hành mổ động vật các em có được kỹ năng: mổ chính xác, thực hiện thao tác nhanh, trình bày mẫu mổ đẹp – khoa học, có niềm tin khoa học, nêu được cấu tạo cơ thể động vật vững chắc.
- Bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh có tính rụt rè, nhút nhát không chịu tham gia tiến hành thực hành mà chỉ quan sát nên tiếp thu tri thức của các em chưa được vững chắc, không có kỹ năng mổ, không biết cách trình bày mẫu mổ, thực hiện thao tác mổ còn lúng túng khi giáo viên yêu cầu mổ dẫn đến: mổ chưa đạt, thao tác chậm, xác định các hệ cơ quan trên mẫu chưa chính xác, vẽ hình và ghi chú thích hình vẽ chưa rõ ràng…
1.2. Tình hình giáo viên
- Nắm vững phương pháp giảng dạy loại bài thực hành.
- Có kỹ năng kỹ xảo mổ động vật.
- Dự giờ đồng nghiệp về phương pháp giảng dạy loại bài thực hành còn hạn chế nên chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như chưa nắm bắt được nhiều phương pháp giảng dạy của đồng nghiệp về loại bài thực hành.
1.3. Thực trạng trường lớp, đồ dùng dạy học
- Ban giám hiệu phân công đúng chuyên môn, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Những công cụ phục vụ tiết thực hành như: khay mổ, đồ mổ, kính lúp,…rất nhiều đủ để cho học sinh tiến hành thực hành.
- Tuy nhiên, do trường chưa có phòng thực hành nên việc dạy thực hành còn gặp nhiều khó khăn, tiết thực hành phải thực hiện trên lớp đôi khi ảnh hưởng đến những lớp bên cạnh, việc di chuyển công cụ thực hành cũng mất nhiều thời gian.
1.4. Hoàn cảnh gia đình và sự quan tâm của phụ huynh học sinh
- Phụ huynh chưa tạo điều kiện quan tâm giúp đỡ học sinh đúng mực.
- Phong trào tự học chưa cao.
á Những khó khăn trên đã ảnh hưởng đến chất lượng, làm hạn chế khả năng tiếp thu tri thức của học sinh do đó muốn nâng cao chất lượng bộ môn giáo viên cần tìm giải pháp mới để đưa chất lượng lên cao hơn, tạo được sự hứng thú ở học sinh.
2. Phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng
2.1. Các loại thực hành động vật học
- Phần lớn các tiết thực hành động vật được tiến hành với các bài tập và quan sát thí nghiệm. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào nội dung và tính chất có thể chia làm 2 loại:
á Thực hành khảo sát: ( thí nghiệm học tập của học sinh ).
- Đây là những thí nghiệm học sinh không biết trước kết quả của thí nghiệm, học sinh tự làm hay có sự giúp đỡ của giáo viên ở mức độ nhất định. Sau đó học sinh tự mình rút ra kết luận của vấn đề nghiên cứu.
Ví dụ: Nghiên cứu tác dụng của các loại vây cá chép, quan sát mẫu mổ chim bồ câu để làm căn cứ tìm tri thức mới.
á Thực hành củng cố minh họa:
- Sau khi học xong về lý thuyết, học sinh tiến hành thực hành để kiểm tra lý thuyết, đào sâu và khắc sâu kiến thức.
Ví dụ: Mổ giun đất, dựa vào kiến thức đã học quan sát cấu tạo trong xác định tên, vị trí của các hệ cơ quan trên mẫu mổ.
2.2. Các hình thức tổ chức thực hành
- Tùy tình hình công cụ thí nghiệm, nội dung và yêu cầu cụ thể của từng loại thực hành mà ta có thể tổ chức thực hành với 2 hình thức:
á Thực hành đồng loạt:
- Chia lớp thành từng nhóm, các nhóm cùng hoàn thành một nội dung thực hành với những công cụ và thời gian như nhau. Sau khi hoàn thành nội dung thực hành, các nhóm báo cáo kết q...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status