Các giải pháp phát triển thị trường lao động Việt Nam - pdf 13

Download Tiểu luận Các giải pháp phát triển thị trường lao động Việt Nam miễn phí



(LĐ) - XKLĐ được coi là kênh giải quyết việc làm và xoá cùng kiệt hiệu quả tại nhiều địa phương trong cả nước. Năm 2009, Bộ LĐTBXH được giao thực hiện chỉ tiêu đưa 90.000 LĐVN đi làm việc ở nước ngoài.
Trước những biến động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thị trường XKLĐ năm 2009 sẽ phát triển theo hướng nào. PV Lao Động đã có cuộc trao đổi với một số đại biểu về vấn đề này.

Thị trường Châu Á vẫn là trọng điểm
Thị trường Châu Âu với thu nhập cao là cơ hội lớn cho LĐVN, nhưng về số lượng thì đây không phải là mục tiêu trọng điểm của chúng ta, vì đây là thị trường dành cho LĐ tay nghề cao, ngoại ngữ tốt. Châu Á vẫn là thị trường phù hợp với phần đông LĐVN, trong đó Trung Đông, Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc vẫn là những thị trường trọng điểm. Bộ xác định, năm 2009, sẽ tập trung đẩy mạnh các giải pháp để tăng thị phần tại các thị trường trọng điểm.
Thị trường Đài Loan vẫn rất tiềm năng
Hiện, có trên 81.000 LĐVN tại Đài Loan. Chưa có thống kê chính xác về số DN tại Đài Loan tuyên bố phá sản hay dãn việc, nhưng có 3 cách giải quyết cho số LĐ chịu tác động của cuộc khủng hoảng là: Về nước, chuyển chủ hay về nghỉ phép một thời gian. Số LĐ bị ảnh hưởng rơi vào CN các ngành công nghiệp điện tử, dệt - là các ngành XK (khoảng 30% LĐVN làm trong các ngành này); còn LĐ các ngành cơ khí, giúp việc gia đình, hộ lý. không chịu tác động. Tuy nhiên, hiện Đài Loan vẫn là thị trường thu hút số lượng lớn LĐVN với số LĐ mới chờ thẩm định lên tới 3-4 ngàn LĐ/tháng. Năm 2009, Đài Loan vẫn là thị trường tiềm năng, có thể khai thác tốt, nhưng NLĐ cần tìm hiểu kỹ thông tin về DN, công việc trước khi đi.

Lao động nam thường hoạt động trong các ngành nặng, cần nhiều sức cơ bắp, còn lao động nữ hoạt động trong các ngành cần sự bền nỉ, khéo léo.
Đặc biệt, năng suất lao động là vấn đề rất đáng chú ý trong thị trường lao động . Tăng năng suất lao động và việc làm là hai nhân tố đóng góp lớn cho sự tăng trưởng kinh tế. Năng suất lao động được coi là một trong những yếu tố quyết định tính cạnh tranh của quốc gia. Theo ILO, việc tăng năng suất lao động có thể giúp Việt Nam tăng sức cạnh tranh và xóa đói, giảm nghèo. Năng suất lao động cao tạo thêm việc làm có chất lượng, giảm cùng kiệt đói, dẫn đến mức lương tăng, cải thiện điều kiện làm việc và đầu tư ngày càng tăng vào nguồn nhân lực con người. Tăng trưởng kinh tế nhanh của Việt Nam dựa chủ yếu vào sự tăng năng suất lao động vượt bậc (tăng 26,4% - mức tăng năng suất lao động cao nhất trong khu vực) và nhờ mở rộng quy mô việc làm (chiếm 13,6%).
Tóm lại, sự mở cửa kinh tế đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo thêm nhiều việc làm, đặc biệt trong các khu vực có xu hướng xuất khẩu, dẫn đến sự thay đổi cơ cấu việc làm. Thể hiện cụ thể là sự chuyển đổi việc làm từ lĩnh vực có năng suất lao động thấp của nông nghiệp sang làm việc trong những lĩnh vực có năng suất cao hơn của ngành công nghiệp và dịch vụ. Việt Nam có cơ cấu chuyển đổi việc làm rõ nhất kể từ năm 1995 với mức ghi nhận tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong khối ASEAN . Việc làm mang lại thay đổi thu nhập cho người lao động, cải thiện sức mua toàn xã hội, mức sống được nâng lên. Tuy nhiên, cạnh tranh lao động, cạnh tranh điều kiện lao động giữa các quốc gia thay đổi theo hướng gay gắt hơn nhằm thu hút lao động có chất lượng và số lượng phù hợp với yêu cầu của mỗi quốc gia. Đây là thách thức cần đặc biệt lưu ý, trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và Thế giới.
3. Thực trạng thị trường lao động Việt Nam.
a) Kết quả đạt được.
Trong thời gian qua, đặc biệt khi nước ta mở cửa hội nhập vào xu thế toàn cầu hoá , thị trường lao động đã diễn ra sôi nổi, phong phú, đa dạng. Điều nầy thể hiện rõ nét qua thực trạng việc làm nước ta.
Tính đến năm 2008, Việt Nam có trên 46 triệu lao động. Mỗi năm, cả nước có thêm trên 50.000 doanh nghiệp (DN) được thành lập, tạo thêm khoảng 500.000 chỗ làm mới. Bên cạnh đó, khu vực kinh tế tập thể và cá thể phát triển mạnh với trên 3,3 triệu hộ kinh doanh cá thể, 17.535 hợp tác xã, 2.000 làng nghề, các khu công nghiệp mới,… cũng tạo thêm hàng trăm ngàn chỗ làm việc mới.
Riêng Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm đã tích lũy được trên 3.000 tỷ đồng và từ năm 2006 - 2008 đã hỗ trợ vốn, tạo việc làm cho 900.000 lao động. Nhờ nguồn vốn này, nhiều dự án, mô hình về kinh tế trang trại, giúp nhau tạo việc làm được tiếp sức, nhiều làng nghề truyền thống được hỗ trợ hồi sinh và đã tạo ra hàng trăm ngàn việc làm, có thu nhập ổn định cho người lao động.
Có thể nói thông qua các chương trình phát triển kinh tế xã hội đã góp phần hạ nhiệt sức ép về việc làm, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Theo Bộ LĐTB-XH, từ năm 2006 đến nay các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, quan tâm giải quyết việc làm trong nước đã góp phần tạo thêm 4,7 triệu chỗ làm việc mới cho người lao động, trong đó khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm 90%.
Đặc biệt, với sự phát triển năng động, khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam vẫn là điểm sáng thu hút, tạo nhiều việc làm cho người lao động nhất (chiếm trên 60% tổng số việc làm cả nước). Riêng năm 2008, tuy bị tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, số người mất việc làm gia tăng nhưng việc làm ở khu vực phi chính thức lại tăng hơn, cả nước giải quyết việc làm cho 1,53 triệu lao động.
Về hoạt động xuất khẩu lao động, tuy gặp khó khăn do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng năm 2008 VN cũng đưa được 85.000 lao động đi nước ngoài làm việc (chiếm khoảng 5% tổng số lao động được giải quyết việc làm trong nước).
Bình quân mỗi năm lao động xuất khẩu gởi về nước khoảng 1,6-2 tỷ USD, trong đó nhiều địa phương nguồn ngoại tệ do lao động xuất khẩu gởi về cho gia đình gần bằng hay cao hơn nguồn thu ngân sách của cả tỉnh như Nghệ An: 690 tỷ đồng, Thanh Hóa: 650 tỷ đồng, Thái Bình, Phú Thọ: trên 600 tỷ đồng…Con số có ý nghĩa này tiếp tục cho thấy xuất khẩu lao động vẫn là một kênh xóa cùng kiệt nhanh nhất, tạo thêm việc làm, thu nhập cao cho người lao động, nhất là lao động nông thôn.
Kể từ khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tốc độ phát triển kinh tế nhanh tạo ra cơ hội việc làm nhiều hơn nhưng thách thức về chất lượng lao động cũng gia tăng. Mặc dù, chất lượng lao động ở VN dần được cải thiện, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo đã tăng lên gần 35% nhưng cơ cấu lao động, trình độ, kỹ năng chuyên sâu của phần đông lao động nước ta vẫn chưa thích ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường lao động.
Do độ vênh của cung - cầu ngày một lớn nên cơn sốt nhân lực cao cấp, lao động có trình độ cao, tay nghề, kỹ thuật vẫn làm đau đầu các nhà tuyển dụng trong và ngoài nước. Trong khi có nhiều khu công nghiệp mở ra, nhiều DN đi vào hoạt động nhưng “đỏ mắt” tuyển không đủ lao động đã qua đào tạo, có trình độ quản lý, kỹ thuật. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ đầu tư nước ngoài vào VN và việc cạnh tranh, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của nhiều DN trong nước.
b) Một số tồn tại.
Dù đã đạt được những thành tựu to lớn, xong do nền kinh tế nước ta còn kém phát triển, đất nước lại mới hội nhập, nên thị trường lao động nước ta còn tồn đọng một số vấn đề cần giải quyết, thể hiện rõ nét qua những tồn đọng của tình trạng việc làm ở nước ta.
Việt Nam vẫn luôn khẳng định mình là một quốc gia có nguồn nhân lực dồi dào, có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
Tuy nhiên, trên thực tế chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam đang là một bài toán khó giải.
B1.Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp ngày càng gia tăng
Thông Tấn Xã Đức DPA trích lời tuyên bố của các viên chức chính phủ hôm thứ Ba nói rằng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang đưa tới tình trạng mất công ăn việc làm trong một qui mô lớn đầu tiên cho nền kinh tế thiên về xuất khẩu của Việt Nam kể từ nhiều năm nay.
Tuy nhiên, những con số thống kê chi tiết chưa được thu thập tại Việt Nam và các giới chức đã đưa ra những ước tính khác biệt nhau về những thiệt hại trong lãnh vực công ăn việc làm.
Tin DPA cho hay ông Nguyễn Đại Đồng, Cục Trưởng Cục Việc Làm của Bộ Lao Động nói rằng khoảng 300,000 người sẽ bị mất công ăn việc làm, hay sẽ đương đầu với chuyện phải giảm số giờ làm việc trong năm tới. Ông Đồng cho biết ước tính của ông được dựa vào hậu quả của chuyện mức tăng trưởng của tổng sản lư


http://download.doko.vn/thesis/240909/e ... ng-lao.doc
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status