Tiểu luận Bình luận các quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005 về công ty hợp danh - pdf 13

Download Tiểu luận Bình luận các quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005 về công ty hợp danh miễn phí



PHỤ LỤC
Trang
A/ Mở đầu 1
B/ Nội dung 1
I/ Bình luận các quy định về thành viên công ty hợp danh 1
1/ Thành viên hợp danh. 1
2/ Thành viên góp vốn. 5
II/ Quy định về vốn trong công ty hợp danh. 7
III/ Quy định về quản lý giám sát nội bộ công ty hợp danh. 8
IV/ Quy định về thành lập công ty hợp danh. 10
V/ Quy định về giải thể công ty. 11
C/ Kết luận 14
 
 
 
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-38324/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

luật về cán bộ, công chức;
-Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
-Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước;
-Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hay bị mất năng lực hành vi dân sự;
-Người đang chấp hành hình phạt tù hay đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty, đồng thời phải chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới đối với các nghĩa vụ của công ty. Theo Điều 134 Luật doanh nghiệp 2005, thành viên hợp danh có quyền như một chủ công ty thực sự. Đi đôi với các quyền năng ấy là một chế độ trách nhiệm vô hạn mà loại thành viên hợp danh phải chịu khi thực hiện các hoạt động nhân danh công ty. Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty kể từ khi đăng ký vào danh sách thành viên công ty, bất kể thành viên đó có trực tiếp tham gia vào các hoạt động phát sinh đó hay không, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác (khoản 3 Điều 139 Luật doanh nghiệp 2005). Ngay cả khi đã chấm tư cách thành viên công ty hợp danh thì trong thời hạn hai năm, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên (khoản 5 Điều 138 Luật doanh nghiệp 2005).
Xuất phát từ vai trò quan trọng của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh cùng với chế độ trách nhiệm vô hạn của loại thành viên này mà pháp luật đã có một số quy định hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh, bao gồm:
-Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hay làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại;
-Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hay nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hay phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
-Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hay toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại (Điều 133 Luật doanh nghiệp 2005).
Như vậy, thành viên hợp danh có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại cũng như hoạt động của công ty hợp danh. Điều này cũng lý giải vì sao việc thay đổi thành viên hợp danh lại phải tuân thủ quy định khắt khe của pháp luật. Công ty hợp danh muốn tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Theo Điều 138 Luật doanh nghiệp 2005, tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp:
-Tự nguyện rút vốn khỏi công ty. Trước đây, thành viên hợp danh muốn rút ra khỏi công ty là rất hạn chế và khó khăn vì loại thành viên này có vai trò quan trọng trong công ty hợp danh và việc rút ra này kéo theo sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, nhân sự cũng như thay đổi bộ máy quản lý điều hành của công ty hợp danh. Quy định như vậy gây cho các thành viên hợp danh những khó khăn trở ngại trong việc thay đổi môi trường đầu tư kinh doanh, họ không được linh hoạt trong việc thay đổi, chuyển hướng đầu tư vào mô hình có lợi. Luật doanh nghiệp 2005 đã cho phép thành viên hợp danh được quyền tự nguyện rút vốn. Song, việc tự nguyện rút vốn của các thành viên hợp danh cũng chỉ được coi là hợp lệ khi được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
-Chết hay bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Trường hợp này, người thừa kế của thành viên hợp danh bị chết hay bị Tòa án tuyên bố là đã chết được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được hội đồng thành viên chấp thuận (điểm h khoản 1 Điều 134 Luật doanh nghiệp 2005). Quy định này cho thấy, người thừa kế của thành viên hợp danh không đương nhiên trở thành thành viên hợp danh mà phải có sự đồng ý của hội đồng thành viên công ty hợp danh thì người thừa kế mới trở thành thành viên hợp danh.
-Bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hay mất năng lực hành vi dân sự. Khi thành viên hợp danh đã bị Tòa án tuyên bố mất tích thì đương nhiên tư cách thành viên hợp danh của thành viên đó bị chấm dứt. Thành viên hợp danh là người quản lý công ty nên khi bị hạn chế hay mất năng lực hành vi dân sự thì tư cách thành viên phải chấm dứt. Trong trường hợp này, phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thảo đáng.
-Bị khai trừ khỏi công ty. Các trường hợp khai trừ thành viên hợp danh được quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật doanh nghiệp 2005. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì thành viên hợp danh bị khai trừ khi được sự chấp thuận của ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh.
-Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Bên cạnh các vấn đề nêu trên, luật pháp một số nước đề cao vai trò và tư cách thành viên hợp danh thông qua việc quy định tất cả các thành viên hợp danh đều có tư cách thương nhân hay thương gia. Nghĩa là họ có quyền hoạt động thương mại một cách độc lập, nhân danh chính bản than mình hay nhân danh công ty hợp danh. Vấn đề này tuy không được đề cập trong Luật doanh nghiệp 1999 cũng như Luật doanh nghiệp 2005 nhưng theo cách tiếp cận của các văn bản này thì chỉ có công ty hợp danh mới được công nhận là chủ thể kinh doanh, được quyền tiến hành các hoạt động kinh doanh, còn thành viên hợp danh chỉ có quyền thay mặt công ty hợp danh để tiến hành các hoạt động kinh doanh vì lợi ích công ty mà thôi. Hơn nữa, theo quy định tại khoản 2 Điều 133 Luật doanh nghiệp 2005 cũng quy định, thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hay nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hay phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Như vậy, có thể hiểu, chỉ có công ty hợp danh mới có tư cách thương nhân theo pháp luật Việt Nam.
Nghiên cứu và phân tích một số vấn đề cơ bản về thành viên hợp danh cho thấy, thành viên hợp danh trong công ty hợp danh có vai trò quan trọng, có quyền quản lý và thực hiện một số hoạt động kinh doanh nhân danh công ty, đồng thời với quyền hạn đó là chế độ trách nhiệm liên đới và vô hạn đối với các nghĩa vụ của công ty hợp danh.
2/ Thành viên góp vốn.
Công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Khác với thành viên hợp danh, thành viên góp vốn không nhất thiết phải là cá nhân, các tổ chức cũng có thể trở thành thành viên góp vốn trong c
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status