Tiểu luận Pháp luật về đa dạng sinh học một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam - pdf 13

Download Tiểu luận Pháp luật về đa dạng sinh học một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam miễn phí



Luật Đa dạng sinh học Costa Rica quy định Nhà nước xây dựng các chính sách tiếp cận các nguồn gen và hoá chất sinh học của đa dạng sinh học được bảo tồn nội vi hay ngoại vi. Các chính sách này sẽ đưa ra các quy định chung về việc tiếp cận các nguồn gen và hoá chất sinh học nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến ĐDSH. Các yêu cầu cơ bản trong việc tiếp cận là:
i. sự đồng ý trước của thay mặt nơi tiếp cận;
ii. Sự đồng ý nói trên phải được thông qua bởi Văn phòng Kỹ thuật của Uỷ ban;
iii. Các điều khoản chuyển giao công nghệ và phân phối công bằng lợi nhuận nếu có;
iv. Xác định đóng góp của những hoạt động nói trên đối với việc bảo tồn các loài và hệ sinh thái; và
v. Sự uỷ quyền cho một công dân thay mặt hợp pháp trong nước nếu việc tiếp cận liên quan đến những thể nhân sống ở nước ngoài.
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-38300/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ơng trình và kế hoạch hành động sẽ được lồng ghép với các kế hoạch và chính sách ưu tiên của quốc gia. 2. Thành lập và quản lý các khu bảo tồn Hungary Dựa vào mục tiêu và tầm quan trọng quốc tế, quốc gia để bảo vệ, các khu bảo tồn thiên nhiên được phân thành:
vườn quốc gia,
khu bảo vệ cảnh quan,
khu bảo tồn thiên nhiên, và
khu di tích thiên nhiên.
Việc thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên có tầm quan trọng quốc gia cho mục đích khoa học (khu bảo tồn khoa học) được bảo vệ nghiêm nghặt. Các vườn quốc gia, khu bảo vệ cảnh quan, khu bảo tồn thiên nhiên có giá trị khoa học quan trọng quốc tế đạt tiêu chuẩn là khu bảo vệ sinh quyển. Trong các khu bảo vệ sinh quyển, việc quy hoạch vùng lõi để bảo vệ trực tiếp các giá trị bảo tồn thiên nhiên nổi tiếng là cần thiết.  Khu bảo tồn thiên nhiên, trong trường hợp cần thiết, cần được bảo vệ bằng các vùng đệm. Phạm vi các hoạt động trong vùng đệm cần được phép của cơ quan bảo tồn thiên nhiên. Chức năng của vùng đệm là loại trừ hay giảm nhẹ tác động bất lợi đối với điều kiện hay chức năng của các khu bảo tồn thiên nhiên. Bộ Môi trường và Chính sách vùng chịu trách nhiệm thành lập và quản lý các khu bảo tồn. Nam Phi Hệ thống khu bảo tồn của Nam Phi được phân hạng:
khu bảo tồn thiên nhiên đặc biệt;
khu di sản thế giới;
khu rừng phòng hộ đặc biệt; và
lưu vực chân núi.
Các khu bảo tồn ở Nam Phi được phân thành khu bảo tồn quốc gia, khu bảo tồn tỉnh và khu bảo tồn địa phương. Khi các khu bảo tồn được công bố, kế hoạch quản lý được xây dựng nhằm bảo vệ, bảo tồn và quản lý các khu bảo tồn. Bộ Môi trường và Du lịch chịu trách nhiệm thành lập và quản lý hệ thống khu bảo tồn. Costa Rica Các khu vực hoang dã được bảo tồn là các khu vực không giới hạn về địa lý, được cấu thành bởi địa hình, đầm lầy và biển. Những khu vực này được tuyên bố là có ý nghĩa đặc biệt về hệ sinh thái, sự tồn tại của các loài có nguy cơ tuyệt chủng, có ảnh hưởng đến những khả năng sinh sản của chúng hay có ý nghĩa lịch sử và văn hoá. Các khu vực này sẽ được bảo tồn để bảo vệ ĐDSH, đất, nước, văn hoá và dịch vụ của hệ sinh thái nói chung; Trong quá trình đáp ứng những yêu cầu để thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên hoang dã của quốc gia, cần xây dựng các báo cáo kỹ thuật tương ứng trong đó đưa ra những đề xuất và giải pháp phù hợp cho quá trình quản lý. Khi thành lập các khu bảo tồn cần bảo đảm các quyền lợi trước đó của người dân địa phương, nông dân hay bất kỳ thể nhân nào sống gần khu vực. Các khu bảo tồn thiên nhiên hoang dã, ngoài những khu vực của Nhà nước thì có thể là của thành phố, của tư nhân hay kết hợp của cả nhà nước và tư nhân. Để họ có trách nhiệm cao trong công tác bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học của quốc gia, Bộ Môi trường và Năng lượng và các tổ chức công khác khuyến khích thành lập khu bảo tồn, đồng thời giám sát và giúp đỡ họ trong quá trình quản lý.  Iceland Hệ thống khu bảo tồn của Iceland bao gồm:
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ, công viên địa hạt (thành phố /tỉnh) và các khu di sản tự nhiên;
Các khu vực khác và các hiện tượng tự nhiên theo Đăng ký Khu bảo tồn thiên nhiên, và
Khu vực được phân ranh giới trên đất liền hay ở biển được bảo vệ vì bản chất tự nhiên hay cảnh quan của chúng.
Cục Bảo tồn Thiên nhiên giám sát các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu vực khác được coi là độc đáo bởi cảnh quan, hệ động vật và hệ thực vật của chúng. Các khu vực bảo tồn có tầm quan trọng đối với thiên nhiên. Bộ Môi trường chịu trách nhiệm thành lập và quản lý các khu bảo tồn. Bungari Hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên được phân hạng:
khu bảo tồn thiên nhiên nghiêm ngặt;
Công viên quốc gia;
Khu di sản tự nhiên;
Khu bảo tồn hoang dã;
Công viên công cộng; và
khu bảo vệ.
Hệ thống khu bảo tồn bao gồm: rừng, các khu vực trên cạn và dưới nước. Việc xây dựng trong các khu bảo tồn chỉ được tiến hành sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của của Bộ Môi trường.  Các khu bảo tồn được thành lập với các mục đích sau:
Duy trì các đặc điểm của thiên nhiên;
giáo dục và nghiên cứu khoa học;
khôi phục số lượng các loài động, thực vật hay nơi cư trú của chúng; và
bảo tồn các nguồn gen.
3. Quản lý hệ sinh thái, vùng sinh thái Slovenia Về bảo tồn kiểu nơi cư trú, Luật bảo tồn thiên nhiên Slovenia quy định việc duy trì kiểu nơi cư trú ở trạng thái thuận lợi góp phần bảo tồn hệ sinh thái. Kiểu nơi cư trú ở trạng thái thuận lợi trong các điều kiện sau: phạm vi tự nhiên và khu vực của nó bao hàm trong phạm vi chung và ổn định; cấu trúc kiểu nơi cư trú và các quá trình tự nhiên hay sử dụng hợp lý bảo đảm khả năng tự bảo tồn của nó; không có các quá trình có thể huỷ hoại cấu trúc và chức năng của nó và do vậy đe doạ khả năng tự bảo tồn trong tương lai dự báo được; bảo đảm trạng thái thuận lợi của kiểu nơi cư trú đặc trưng. Khu vực quan trọng sinh thái: Là khu vực của kiểu nơi cư trú, một bộ phận của nó hay đơn vị hệ sinh thái lớn góp phần quan trọng vào bảo tồn đa dạng sinh học. Khu vực quan trọng sinh thái bao gồm:
khu vực kiểu nơi cư trú về đặc trưng sinh học là đặc biệt đa dạng hay được bảo tồn tốt;
khu vực kiểu nơi cư trú hay đơn vị hệ sinh thái lớn góp phần quan trọng vào duy trì cân bằng tự nhiên bằng cách phân bố cân bằng về địa lý sinh vật với các khu vực quan trọng sinh thái khác và bằng cách tạo mạng sinh thái;
đường di trú của động vật;
khu vực đóng góp quan trọng vào dòng gen (genetic flow) giữa các quần thể của các loài động vật hay thực vật.
Chính phủ xác định khu vực quan trọng về sinh thái và bảo đảm bảo vệ chúng thông qua các biện pháp bảo vệ các đặc trưng tự nhiên có giá trị; Nguyên tắc thực hiện, chế độ bảo tồn hay định hướng phát triển cụ thể hoá trong tư liệu là cơ sở nhiệm vụ của quy hoạch không gian và sử dụng tài sản thiên nhiên. Khu vực bảo vệ đặc biệt: Là khu vực quan trọng sinh thái, quan trọng để duy trì hay đạt tình trạng thuận lợi của các loài, nơi cư trú và kiểu nơi cư trú. Chính phủ quy định và bảo đảm bảo vệ chúng thông qua các biện pháp bảo vệ đặc trưng tự nhiên có giá trị. Nguyên tắc thực hiện, chế độ bảo vệ hay định hướng phát triển cụ thể hoá trong tư liệu là cơ sở nhiệm vụ của quy hoạch không gian và sử dụng tài sản thiên nhiên. Nam Phi Luật Đa dạng sinh học Nam Phi quy việc xây dựng danh mục cấp quốc gia các hệ sinh thái bị đe doạ và các hệ sinh thái cần được bảo vệ bao gồm:
Các hệ sinh thái bị đe doạ nghiêm trọng, đó là các hệ sinh thái có sự suy giảm đáng kể về cấu trúc, chức năng hay thành phần do sự can thiệp của con người và đang có nguy cơ bị biến đổi không thể cứu vãn nổi; Các hệ sinh thái dễ bị tổn thương;
Các hệ sinh thái cần được bảo vệ, đó là các hệ sinh thái có giá trị bảo tồn cao hay có tầm quan trọng quốc gia hay tỉnh.
Phần Lan Luật bảo tồn thiên nhiên Phần Lan cấ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status