Tiểu luận Nghiên cứu quy định của pháp luật hiện hành và hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ - pdf 13

Download Tiểu luận Nghiên cứu quy định của pháp luật hiện hành và hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ miễn phí



MỤC LỤC:
A. PHẦN MỞ BÀI.1
B. PHẦN THÂN BÀI.1
I. Khái niệm vể hoạt động cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ tại tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm.1
1. Khái niệm cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự.1
2. Khái niệm về thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự.1
3. Khái niệm nghiên cứu chứng cứ trong tố tụng dân sự.1
4. Khái niệm về đánh giá chứng cứ trong tố tụng dân sự.2
II. Nội dung quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về hoạt động cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ tại tòa cấp sơ thẩm và phúc thẩm.2
1. Quy định của pháp luật về hoạt động cung cấp chứng cứ tại tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm.2
2. Quy định của pháp luật về hoạt động thu thập chứng cứ tại tòa cấp sơ thẩm và phúc thẩm.3
3. Quy định của pháp luật về hoạt động nghiên cứu chứng cứ tại tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm.5
4. Quy định của pháp luật về hoạt động đánh giá chứng cứ tại tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm.7
III. Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề cung cấp, thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ tại tòa án cấp sơ thẩm phúc thẩm.7
1. Nên cần có một tổ chức giúp đương sự thực hiện nghĩa vụ chứng minh của mình theo Điều 79 BLTTDS.7
2. Tạo điều kiện để đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích cho họ thực hiện quyền thu thập chứng cứ để tự bảo vệ.8
3. Quy định về thời hạn cung cấp chứng cứ.8
4. Tạo điều kiện cho đương sự nghiên cứu và đánh giá chứng cứ.8
5. Cần sửa đổi, bổ sung Điều 80 về những tình tiết sự kiện không phải chứng minh.8
6. Sửa đổi, bổ sung quy định về định giá tài sản.9
7. Điều 94 BLTTDS cần được sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn cụ thể hơn.9
8. BLTTDS nên bổ sung quy định về phương tiện chứng minh.9
C. PHẦN KẾT LUẬN.9
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-38776/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

rường hợp Viện kiểm sát khởi tố hay tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung thì Viện kiểm sát hay tổ chức xã hội đó có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ.
Các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các công dân có quyền cung cấp cho Tòa án những tin tức về vụ án, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ chứng cứ giao chứng cứ ( điểm b khoản 2 Điều 58)
Ngoài ra nghĩa vụ cung cấp chứng cứ còn được quy định cho các chủ thể khác: Người thay mặt hợp pháp hay được ủy quyền của đương sự.
1.2. Nội dung của hoạt động cung cấp chứng cứ tại tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm:
Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật TTDS, các đương sự có địa vị pháp lý bình đẳng với nhau, có quyền bình đẳng trong việc cung cấp bổ sung chứng cứ. Khi làm đơn khởi kiện, thì việc cung cấp chứng cứ với nguyên đơn là nghĩa vụ của họ. Nếu nguyên đơn đưa ra yêu cầu mà không chứng minh được yêu cầu của mình là có căn cứ, có trong thực tế hay đưa ra những chứng cứ không có giá trị chứng minh, trong khi đó bị đơn lại đưa ra được chứng cứ có tính thuyết phục để phản đối yêu cầu của nguyên đơn thì yêu cầu của nguyên đơn sẽ bị Tòa án bác bỏ. Về phía bị đơn, họ là người bị kiện nên họ có quyền cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của mình trước Tòa án. Tuy nhiên, việc cung cấp chứng cứ sẽ trở thành nghĩa vụ đối với bị đơn nếu bị đơn phản đối yêu cầu của nguyên đơn hay bị đơn đưa ra yêu cầu liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn, có thể bị đơn chỉ chấp nhận 1 phần yêu cầu và phản đối phần còn lại của yêu cầu đó. Trường hợp bị đơn đưa ra yêu cầu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn thì bị đơn phải cung cấp chứng cứ để chỉ ra các yêu cầu đó có cơ sở thực tế, cơ sở pháp lý, có đúng đắn không ? Khi đó nguyên đơn cũng có quyền phản đối lại yêu cầu đó của bị đơ đồng thời phải chứng minh cho việc phản đối yêu cầu của mình.
Theo quy định tại Điều 165, 175 BLTTDS ngay khi khởi kiện đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ chứng minh bằng việc gửi kèm theo đơn khởi kiện các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan được thông báo về việc thụ lý vụ án phải gửi cho Tòa án văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện và chứng cứ, tài liệu kèm theo, quy định tại Điều 84 BLTTDS quy định về việc đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho Tòa án trong quá trình Tòa á giải quyết vụ việc dân sự, quy định tại Điều 224 BLTTDS về việc người kháng cáo phải gửi cho tòa án các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo ( nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ hợp pháp.
Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập, họ có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập dù đứng về phía nguyên đơn hay bị đơn, họ đều có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh cùng nguyên đơn hay bị đơn vì lợi ích của họ liên quan đến vụ kiện. Việc cung cấp chứng cứ của họ là nhằm làm sáng tỏ các tình tiết của vụ kiện để bảo vệ quyền lợi cho đương sự mà họ đứng về phía đương sự đó, hay có thể làm căn cứ cho yêu cầu của họ dưới một trong các bên đương sự; hay chứng cứ do họ cung cấp làm căn cứ để họ phản đối về việc kiện đòi hoàn lại mà 1 bên đương sự đặt ra cho họ.
Chứng cứ cung cấp có thể là giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ kiện và các vật chứng chứa đựng chứng cứ phải được trực tiếp chuyển giao đến Tòa án. Trong quá trình cung cấp chứng cứ, đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp điều tra cần thiết như xem xét tại chỗ, trưng cầu giám định, yêu cầu cơ quan, công dân cung cấp tài liệu chứng cứ cần thiết, lấy lời khai...Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là giai đoạn đầu tiên mà đương sự có nghĩa vụ phải cung cấp chứng cứ. Tại phiên tòa sơ thẩm đương sự vẫn có quyền, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền lợi cho mình, vẫn có quyền cung cấp chứng cứ mới, bổ sung những chứng cứ đã cung cấp. Ở cấp phúc thẩm, đương sự cũng có quyền đưa ra những chứng cứ mới mà vì một lý do nào đó trong quá trình giải quyết vụ kiện ở cấp sơ thẩm đương sự chưa xuất trình được.
2. Quy định của pháp luật về hoạt động thu thập chứng cứ tại tòa cấp sơ thẩm và phúc thẩm:
2.1. Chủ thể của hoạt động thu thập chứng cứ:
* BLTTDS đã quy định đương sự là chủ thể chủ yếu trong hoạt động thu thập chứng cứ, Tòa án chỉ tiến hành thu thập chứng cứ trong những trường hợp pháp luật quy định như lấy lời khai của người làm chứng khi xét thấy cần thiết ( Khoản 1 Điều 87 BLTTDS ), đối chất khi có mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng khi xét thấy cần thiết ( khoản 1 Điều 88 BLTTDS ), định giá tài sản trong trường hợp các bên thỏa thuận mức giá thấp nhằm mục đích trốn thuế hay giảm mức đóng án phí ( điểm b khoản 1 Điều 92 BLTTDS ). Còn lại, các biện pháp thu thập chứng cứ khác được quy định tại chương VII BLTTDS “ Chứng cứ và chứng minh”, đều thuộc về đương sự như: đương sự có quyề được khai báo ( Điều 86), yêu cầu lấy lời khai của người làm chứng ( Điều 87), yêu cầu đối chất ( Điều 88), giám định, giám định bổ sung ( Điều 90), yêu cầu định giá tài sản ( Điều 92).
* Người thay mặt của đương sự trong TTDS là người thay mặt cho đương sự, thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự. Người thay mặt trong TTDS bao gồm người thay mặt theo pháp luật và người thay mặt theo ủy quyề và người thay mặt do Tòa án cử.
Khi tham gia vào hoạt động chứng minh, người thay mặt có toàn quyền trong việc đề ra các yêu cầu, phản yêu cầu và chứng minh cho những ý kiến đó. Nhưng vai trò chứng minh của người thay mặt cũng phát sinh sau khi phát sinh vai trò chứng minh của đương sự. Đương sự không thể hay có hạn chế nhất định không thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình thì theo quy định của pháp luật họ có thể nhờ đến sự giúp đỡ của người thay mặt hay Tòa án sẽ chỉ định người thay mặt cho họ. Hoạt động thu thập chứng cứ của người thay mặt khi đó thay cho đương sự.
* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự là người được đương sự nhờ và Tòa án chấp nhận, tham gia TTDS với mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự ( khoản 1 Điều 64 BLTTDS). Những người này có thể là Luật sư hay bất cứ chủ thể nào đủ điều kiện mà được đương sự tin tưởng. Theo Điều 64 BLTTDS thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự có quyền xác minh, thu thập chứng cứ và cung cấp chứng cứ cho Tòa án. Với quy định này làm giảm phần lớn sự can thiệp quá sâu của Tòa án vào công việc thu thập chứng cứ, đồng thời tạo điều kiện và cơ hội thuận lợi cho các đương sự và người bảo vệ quyền hợp pháp thông qua chứng cứ do chính mình cung cấp và th...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status