Tiểu luận Cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động kèm tình huống - pdf 13

Download Tiểu luận Cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động kèm tình huống miễn phí



MỤC LỤC
 
MỤC LỤC 1
ĐỀ BÀI 2
I. Cơ chế giải quyết khiếu nại trong lao động 3
1. Khái niệm về khiếu nại 3
2. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại trong lao động 4
3. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại 4
4. Thẩm quyền và thời hiệu giải quyết khiếu nại 6
5. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại 7
II. GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG 11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-38653/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ấn đề quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại cũng như người bị khiếu nại được quy định rõ ràng, cụ thể và chị tiết tại Điều 6 và 7 Nghị định 04/2005/NĐ-CP
3.1 Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại:
Quyền của người khiếu nại: Khoản 1 Điều 6 Nghị định 04/2005/NĐ-CP quy định như sau:
“a. Tự mình hay thông qua người thay mặt hợp pháp để thực hiện quyền khiếu nại;
b. Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người sử dụng lao động và Thanh tra viên lao động khi tiến hành thanh tra thì có quyền khiếu nại đến Chánh thanh tra Sở; người khiếu nại và người bị khiếu nại không đồng ý quyết định giải quyết của Chánh thanh tra Sở thì có quyền tiếp tục khiếu nại đến Chánh thanh tra Bộ;
c. Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại;
d. Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.”
Nghĩa vụ của người khiếu nại: Khoản 2 Điều 6 Nghị định 04/2005/NĐ-Cp quy định:
“ a. Gửi đơn khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b. Đơn phải nêu rõ lý do, nội dung khiếu nại, trình bày trung thực sự việc; cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thiết (nếu có); chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại và các thông tin, tài liệu, chứng cứ đã cung cấp;
c. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.”
Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
Quyền của người bị khiếu nại: Khoản 1 Điều 7 Nghị định 04/2005/NĐ-CP quy định:
“a. Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định lao động, hành vi lao động bị khiếu nại;
b. Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại tiếp theo đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp tục khiếu nại.”
Nghĩa vụ của người bị khiếu nại: Khoản 2 Điều 7 Nghị định 04/2005/NĐ-CP quy định:
“a. Tiếp nhận, giải quyết đơn khiếu nại lần đầu về lao động;
b. Có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định lao động, hành vi lao động bị khiếu nại; nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động;
c. Giải trình về quyết định lao động, hành vi lao động bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
d. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại về lao động đã có hiệu lực pháp luật;
đ. Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật lao động của mình gây ra theo quy định của pháp luật. “
Thẩm quyền và thời hiệu giải quyết khiếu nại
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Khoản 4 Điều 186 BLLĐ quy định về nhiệm vụ của Thanh tra nhà nước về lao động: “Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật”. Quy định này chưa rõ ràng và cụ thể.
Tại Nghị định 04/2005/NĐ-CP thì thẩm quyền được quy định như sau:
Đối với giải quyết khiếu nại lần đầu, tại khoản 1, khoản 2 Điếu 8 Nghị định 04/2005/NĐ-CP
NSDLĐ có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu của NLĐ, tập thể lao động.
Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra viên lao động có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết khiếu nại về lao động theo quy định của Pháp luật.
Đối với giải quyết khiếu nại lần tiếp theo, tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định 04/2005/NĐ-CP có quy định:
Chánh thanh tra Sở có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động mà NSDLĐ và Thanh tra viên lao động đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
Chánh thanh tra Bộ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại mà Chánh thanh tra Sở đã giải quyết nhưng còn khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh thanh tra Bộ là quyết định cuối cùng.
Như vậy, Pháp luật quy định các thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo từng cấp giải quyết, từng lần khiếu nại trong quá trình giải quyết khiếu nại. Quy định như vậy đã tạo ra một hệ thống các chủ thể có thẩm quyền giải quyết tránh được những thiếu sót, hạn chế trong việc giải quyết khiếu nại, sự ùn tắc công việc cho một chủ thể nào đó. Nhất là đối với NSDLĐ, họ có điều kiện để kiểm tra, sửa chữa những thiếu sót trong quá trình quản lý, sử dụng lao động của mình.
4.2. Thời hiệu giải quyết khiếu nại
Song song với việc quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại, Pháp luật quy định thời hiệu khiếu nại nhằm tạo sự ràng buộc trách nhiệm của các chủ thể trong giải quyết vụ việc. Thời hiệu khiếu nại được quy định là 90 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định lao động hay có hành vi lao động của NSDLĐ. Trong trường hợp ốm đau, thiên tai, dịch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hay vì trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện quyền khiếu nại không đúng thời hiệu thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. Trong khoảng thời gian 90 ngày này, nếu NLĐ, tập thể lao động không khởi kiện ra Tòa án thì có thể tiến hành giải quyết khiếu nại theo quy định tại Nghị định số 04/2005/NĐ-CP. Như vậy, chủ thể có thẩm quyền giải quyết sẽ phụ thuộc một phần lớn vào sự lựa chọn của NLĐ và tập thể lao động khi họ thực hiện bảo vệ quyền lợi của mình.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
Khi tiếp nhận đơn khiếu nại của NLĐ, cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra, xem xét nội dung vụ việc trong đơn có thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hay không. Tại Điều 11 Nghị định số 04/2005/NĐ-CP quy định các trường hợp không thụ lý giải quyết:
“1. Nội dung quyết định, hành vi của người bị khiếu nại không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật lao động và không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người thay mặt hợp pháp.
3. Người thay mặt của người khiếu nại không hợp pháp.
4. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết.
5. Đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
6. Việc khiếu nại đã hay đang được Toà án nhân dân thụ lý giải quyết hay đã có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Trong quá trình nhận đơn khiếu nại nếu thấy đó là đơn có nội dung không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì tổ chức, cá nhân đó phải giải thích cho người khiếu nại nguyên nhân đơn không được thụ lý giải quyết. Nếu đơn khiếu nại không thuộc 6 trường hợp không thụ lý giải quyết.
Trường hợp người khiếu nại trực tiếp trình bày khiếu nại thì người có trách nhiệm phải hướng dẫn người khiếu nại trực tiếp viết thành đơn hay ghi lai nội dung theo quy định.
Trường hợp khiếu nại thông qua người thay mặt thì người thay mặt phải có giấy tờ chứng minh quyền thay mặt hợp pháp của mình và việc khiếu nại phải tiến hành theo thủ tục pháp luật.
Khi nhận được đơn, người có thẩm quyền thụ lý đơn theo Điều 13 Nghị định 04/2005/NĐ-CP như sau:
“1. Người có t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status