Tiểu luận Hình ảnh và quyền đối với hình ảnh của cá nhân - pdf 13

Download miễn phí Tiểu luận Hình ảnh và quyền đối với hình ảnh của cá nhân



MỤC LỤC
MỞ BÀI 1
NỘI DUNG 1
I.Hình ảnh và quyền đối với hình ảnh của cá nhân 1
1. Khái niệm hình ảnh 1
2. Khái niệm quyền nhân thân đối với hình ảnh. 2
3. Đặc điểm quyền nhân thân đối với hình ảnh của cá nhân. 2
4. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền đối với hình ảnh của cá nhân. 5
II. Nội dung quy định của pháp luật dân sự Việt Nam về quyền nhân thân đối với hình ảnh của cá nhân. 5
1. Nội dung quyền nhân thân đối với hình ảnh của mình. 5
2. Mối quan hệ giữa quyền nhân thân đối với hình ảnh với nhóm quyền nhân thân liên quan đến giá trị tinh thần của con người. 7
3. Giới hạn quyền nhân thân đối với hình ảnh. 11
4. Bảo vệ quyền nhân thân đối với hình ảnh của cá nhân. 13
III. Thực trạng bảo vệ quyền nhân thân đối với hình ảnh của cá nhân. 15
KẾT LUẬN 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
MỤC LỤC 21
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39672/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ài sản đối với hình ảnh, vì quyền tài sản đối với hình ảnh nghĩa là hình ảh của cá nhân được sử dụng trong giao dịch thương mại, quảng cáo. Quyền này được phép mang ra kinh doanh nhằm thu lại lợi nhuận cho bản thân cá nhân.Do đó khi sử dụng hình ảnh của cá nhân vào mục đích quảng cáo thì cần có sự đồng ý của cá nhân đó. Quyền nhân thân đối với hình ảnh được công nhận đối với mọi cá nhân một cách bình đẳng và suốt đời, không phụ thuộc vào bất cứ hoàn cảnh kinh tế , địa vị hay mức độ tài sản của người đó.
- Quyền nhân thân đối với hình ảnh là quyền nhân thân của cá nhân. Đặc tính quyền nhân thân đối với hình ảnh là quyền nhân thân của cá nhân. Đặc điểm này nhằm phân biệt giữa quyền nhân thân của cá nhân đối với hình ảnh và quyền đối với hình ảnh của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
- Quyền nhân thân đối với hình ảnh là quyền cá biệt hóa chủ thể. Cùng với quyền của cá nhân đối với họ tên và dân tộc, quyền nhân thân đối với hình ảnh thuộc quyền cá biệt hóa cá nhân. Đây là những quyền nhân thân tuyệt đối, gắn liền với bản thân cá nhân đó. Quyền nhân thân cá biệt hóa cá nhân là những quyền nhân thân ghi nhận những đặc điểm của mỗi cá nhân trong quan hệ xã hội nói chung và trong quan hệ dân sự nói riêng. Quyền cá biệt hóa chủ thể được thể hiện dưới hình thức các công cụ cs biệt hóa khác nhau ở mỗi chủ thể như mỗi người có tên gọi, hình ảnh và các yếu tố lý lịch khác nhau. Tập hợp các công cụ cá biệt hóa đó ở mỗi chủ thể sẽ cho ra sự hình dung bên ngoài về chủ thể đó khác biệt với chủ thể khác.
- Quyền nhân thân đối với hình ảnh là quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn. Quyền nhân thân đối với hình ảnh của cá nhân được pháp luật ghi nhân và bảo hộ vĩnh viễn. Khi chủ thể không còn nữa thì những người có liên quan được qyền yêu cầu bảo vệ khi có hành vi xâm phạm. Cụ thể tại khoản 2 Điều 31 BLDS năm 2005 quy định như sau: “ Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưanđủ 15 tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hay người thay mặt của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của nhà nước, của công cộng hay pháp luật có quy định khác.” Như vậy khi còn sống nếu như việc công bố hình ảnh mà không được sự đồng ý của họ vì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống sinh hoạt của bản thân cá nhân đó ( chủ sở hình ảnh ) thì khi cá nhân chết, hình ảnh cá nhân vẫn được pháp luật bảo vệ bởi điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của những người thân thích của họ. Theo đó, thu thập công bố hình ảnh của cá nhân khi cá nhân đã chết thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hay người thay mặt của họ đồng ý.
- Quyền nhân thân đối với hình ảnh là quyền được bảo vệ khi có yêu cầu. Khi quyền nhân thân của cá nhân đối với hình ảnh bị xâm phạm thì cá nhân có hình ảnh bị xâm phạm phải là người đánh giá xem quyền nhân thân đối với hình ảnh của mình có bị xâm phạm hay không? Nhà nước sẽ chỉ can thiệp và bảo vệ khi có yêu cầu.
- Quyền nhân thân đối với hình ảnh thuộc nhóm các hành vi xâm phạm tác động vào vật phẩm liên quan đến quyền. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân gián tiếp đã xâm phạm tới quyền nhân thân của cá nhân đỗi với hình ảnh. Khi quyền nhân thân của cá nhân đới với hình ảnh bị xâm phạm dẫn tới danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm. Đồng nghĩa với việc cá nhân đó phải gánh chịu những tổn thất trực tiếp do hành vi xâm phạm đó gây ra. Khắc phục những hậu quả này chủ thể có hành vi xâm phạm tác động tới quyền được yêu cầu buộc chấm dứt hành vi xâm phạm, buộc phải xin lỗi, cải chính công khai và được bồi thường một khoản tiền nhằm bù đáp một phần nào đó thiệt hại về tình thần của mình.
4. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền đối với hình ảnh của cá nhân.
- Đối với chính chủ có hình ảnh, có thể thấy “ hình ảnh” là yếu tô tinh thần gắn liền với bản thân chủ thể, nó có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống tinh thần của họ, mỗi hành vi xâm phạm đến hình ảnh của cá nhân trên thực tế thường ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống tinh thần của cá nhân đó, vì không chỉ xâm phạm hình ảnh thôi mà còn xâm phạm tới danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, bởi vậy việc bảo vệ quyền đối với hình ảnh của cá nhân có ý nghĩa lớn trong vieecjngawn chặn kịp thời hành vi xâm phạm đến hình ảnh của cá nhân, giúp khắc phục được một phần hậu quả về vật chất cũng như tinh thần cho chủ thể bị xâm hạm, tạo điều kiện cho cá nhân yên tâm lao động và sáng tạo.
- Về phía nhà nước việc bảo vệ quyền của cá nhân đối với hình ảnh góp phần hiện thực hóa nôi dung các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ quyền nhân thân của cá nhân, từ đó tăng cường lòng tin của nhân dân vào Nhà nước, vào quy định của pháp luật, để mọi người sống và thực hiện theo hiến pháp và pháp luật.
- Việc bảo vệ hình ảnh của cá nhán còn có ý nghĩa to lớn đối với xã hội đó là bảo đảm trật tự xã hội và giáo dục ý thức pháp luật làm cho mọi người tôn trọng quyền đối với hình ảnh của cá nhân.
II. Nội dung quy định của pháp luật dân sự Việt Nam về quyền nhân thân đối với hình ảnh của cá nhân.
1. Nội dung quyền nhân thân đối với hình ảnh của mình.
Ngay tại khoản 1 điều 31 BLDS năm 2005 quy định “ Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình”. Đây là sự khẳng định của nhà nước về quyền của cá nhân đối với hình ảnh của bản thân mình. Thông qua quy định tại điều 31 BDS năm 2005 cho thấy nội dung của quyền nhân thân đối với hình ảnh của cá nhân gồm: (i) Quyền được phép sử dụng hình ảnh của mình; (ii) quyền cho người khác sử dụng hình ảnh của mình; (iii) Quyền được bảo vệ đối với hình ảnh của cá nhân trước hành vi sử dụng hình ảnh trái phép.
Thứ nhất: cá nhân có quyền sử dụng hình ảnh của mình.
Hình ảnh là yếu tố nhân thân gắn liền với cá nhân nên trước tiên chính bản thân cá nhân đó được quyền sử dụng. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân thông qua việc tự khai thác giá trị thương mại hình ảnh của banrr thân bằng việc bán hình ảnh của mình cho người khác sử dụng và nhận tiền. Ví dụ: Nguời mẫu ký hợp đồng với các nhiếp ảnh gia, theo đó các nhiếp ảnh gia phải trả tiền để được chụp ảnh họ.
Như vậy, quyền đối với hình ảnh là quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân nên cá nhân có quyền được phép sử dụng hình ảnh của mình.
Thứ hai: Cá nhân có quyền cho người khác sử dụng hình ảnh của mình.
Tại khoản 2 Điều 3 BLDS năm 2005 quy định: “ Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ 15 tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con dã thành niên hay người thay mặt của người đó đồng ý, trừ trường h
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status