Tiểu luận Quy định của pháp luật hiện hành về chào bán chứng khoán - pdf 13

Download miễn phí Tiểu luận Quy định của pháp luật hiện hành về chào bán chứng khoán



MỤC LỤC
 
A. LỜI MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 1
I. Khái quát chung 1
1. Khái niệm chứng khoán 1
1.1. Định nghĩa chứng khoán 1
1.2. Đặc điểm của chứng khoán 2
1.3. Phân loại chứng khoán 3
2. Chào bán chứng khoán 4
2.1. Khái niệm về chào bán chứng khoán 4
2.2. cách chào bán chứng khoán 4
II. Pháp luật về chào bán chứng khoán của tổ chức tín dụng 5
1. Đối tượng phát hành 6
2. cách phát hành 6
3. Điều kiện phát hành 6
4. Trình tự, thủ tục chào bán 7
III. Thực trạng pháp luật về chào bán chứng khoán của tổ chức tín dụng 7
III. Một số đề xuất pháp lý nhằm hoàn thiện pháp luật về chào bán chứng khoán của tổ chức tín dụng 8
C. KẾT LUẬN 10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 12
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39612/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU
Chứng khoán và thị trường chứng khoán là một bộ phận gắn liền với nền kinh tế thị trường. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời vào hoạt động từ tháng 7 năm 2000 là sự kiện đánh dấu bước phát triển trong quá trình đổi mới nền kinh tế và hội nhập quốc tế của kinh tế Việt Nam. Tuy đã chính thức vận hành được hơn 6 năm nhưng nhìn chung thị trường chứng khoán vẫn được xem là lĩnh vực mới mẻ ở nước ta. Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về chào bán chứng khoán có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
B. NỘI DUNG
I. Khái quát chung
1. Khái niệm chứng khoán
1.1. Định nghĩa chứng khoán
Theo quan điểm truyền thống, chứng khoán là phương tiện xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với vốn của tổ chức phát hành. Như vậy nói đến chứng khoán là nói đến các quyền tài sản. Đó có thể là quyền của chủ nợ đối với người sở hữu chứng khoán, cũng có thể là quyền của người mua chứng khoán đối với phần vốn của công ty. Về bản chất nó chính là sự thể hiện quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và vốn bằng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong các hoạt động kinh tế khác.
Ở Việt Nam, khái niệm chứng khoán được quy định tại Luật Chứng Khoán 2006- điều 6. Theo đó, “chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản và phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hay dữ liệu điện tử bao gồm các loại sau đây
a)Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b)Quyền mua cổ phần,chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hay chỉ số chứng khoán”
1.2. Đặc điểm của chứng khoán
Thứ nhất, chứng khoán có tính sinh lời. Điều đó có nghĩa là nó đem lại cho người sở hữu một khoản thu nhập trong một thời gian nhất định. Thu nhập này được đảm bảo bằng lợi tức được phân chia hàng năm hay việc tăng giá của chứng khoán trên thị trường.
Thứ hai, chứng khoán có tính thanh khoản cao. Đặc điểm này thể hiện ở khả năng nhanh chóng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Tính thanh khoản của chứng khoán phụ thuộc vào từng loại chứng khoán, uy tín của chủ thể phát hành và biến động của thị trường.
Thứ ba, tính rủi ro của chứng khoán. Chứng khoán là một loại tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn của rủi ro. Có nghĩa là nhà đầu tư có thể không được hoàn lại đủ số tiền ban đầu đã bỏ ra đầu tư vào chứng khoán. Trong đầu tư chứng khoán, rủi ro được hiểu là sự sai biệt giữa lợi ích thực tế so với mức sinh lời kỳ vọng, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không hệ thống.
Thứ tư, chứng khoán có tính tư bản giả, đó là tính không đồng nhất giữa thị giá và mệnh giá của chứng khoán.
1.3. Phân loại chứng khoán
Giống như các loại hàng hoá khác, chứng khoán rất đa dạng, phong phú về chủng loại và hình thức. Để phân loại chứng khoán người ta thường dựa vào một số tiêu chí khác nhau như:
Căn cứ vào chủ thể phát hành, chứng khoán gồm hai loại: chứng khoán của doanh nghiệp và chứng khoán của Chính phủ.
Căn cứ vào bản chất, chứng khoán gồm hai loại: chứng khoán vốn và chứng khoán nợ.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chủ thể phát hành và chủ sở hữu chứng khoán có: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và một số chứng khoán phái sinh như chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai.
- Cổ phiếu: Đây là loại chứng khoán rất quan trọng cho việc tạo lập cũng như đi vào hoạt động của thị trường chứng khoán. Có nhiều định nghĩa khác nhau về cổ phiếu. Theo quy định của pháp luật hiện hành ở Việt Nam: “cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn góp cổ phần của tổ chức phát hành” .
- Trái phiếu: Đây là chứng khoán nợ do doanh nghiệp hay Chính phủ phát hành xác nhận quyền của chủ sở hữu đối với khoản nợ của chủ thể đó. Khoản nợ được tổ chức phát hành cam kết trả lại cho chủ sở hữu tại một thời điểm trong tương lai với một khoản lãi nhất định. Trái phiếu cũng có nhiều loại như trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương.
- Chứng chỉ quỹ đầu tư: Đây là một loại chứng khoán đặc biệt. Theo quy định của pháp luật nước ta, đây là loại “chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư đối với phần vốn góp của quỹ đại chúng”.
Ngoài ba loại chứng khoán chủ yếu trên còn có các loại chứng khoán phái sinh. Đây là loại chứng khoán phát sinh từ hoạt động giao dịch chứng khoán và được chuyển đổi sang chứng khoán thông qua hành vi giao dịch trên thị trường. Hiện nay có ba loại chứng khoán phái sinh phổ biến là chứng quyền, bảo chứng phiếu, hợp đồng quyền lựa chọn. Tại Việt Nam, theo Luật Chứng Khoán 2006 có một số loại chứng khoán phái sinh như: chứng quyền, quyền mua cổ phần, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai.
2. Chào bán chứng khoán
2.1. Khái niệm về chào bán chứng khoán
Chào bán chứng khoán được hiểu là việc đưa chứng khoán vào giao dịch tại thị trường chứng khoán sơ cấp. Tại đây vốn của nhà đầu tư sẽ được chuyển giao cho tổ chức chào bán thông qua việc nhà đầu tư mua chứng khoán. Phải nói rằng chỉ có hoạt động chào bán mới làm tăng hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Hơn thế, thông qua hoạt động chào bán, tổ chức chào bán mới có thể thành lập, tăng vốn điều lệ phục vụ nhu cầu kinh doanh hay bù đắp sự thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước.
2.2. cách chào bán chứng khoán
a. Xét theo cách thức phân phối chứng khoán, có bốn cách chào bán chứng khoán:
Thứ nhất, cách bán trực tiếp. Theo cách này, tổ chức chào bán chứng khoán đến tay nhà đầu tư.
Thứ hai, cách bán thông qua đại lý. Theo đó, các tổ chức trung gian- bên nhận đại lý- sẽ ký kết hợp đồng với tổ chức chào bán để bán chứng khoán của họ trên thị trường sơ cấp.
Thứ ba, cách bán thông qua đấu thầu. Theo đó, có một hay một số nhà thầu được lựa chọn, cam kết sẽ phân phối hết số chứng khoán với điều kiện nhà thầu được hưởng một tỷ lệ phần trăm nhất định theo kết quả của đợt chào bán.
Thứ tư, cách bảo lãnh phát hành. Theo cách này có một hay một số tổ chức bảo lãnh sẽ đứng ra giúp tổ chức chào bán thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán. Sau đó tổ chức bảo lãnh nhận mua số chứng khoán để bán lại hay nhận mua số chứng khoán còn lại sau đợt phát hành.
b. Xét theo điều kiện được chào bán trên thị trường sơ cấp, có hai cách phát hành:
Thứ nhất, chào bán riêng lẻ. Chào bán riêng lẻ là cách chào bán chứng khoán trong đó chỉ một số lượng nhà đầu tư nhất định được mua với những điều kiện hạn chế, không tiến hành rộng rãi ra công chúng và tổ chức chào bán không phải công khai thông tin.
Thứ h...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status