Khảo sát và dịch chú tác phẩm luận ngữ tinh hoa của Nguyễn Phúc Ưng Trình - pdf 13

Download miễn phí Đề tài Khảo sát và dịch chú tác phẩm luận ngữ tinh hoa của Nguyễn Phúc Ưng Trình



MỤC LỤC
 
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Phạm vi đề tài và phương pháp nhiên cứu 4
3. Đóng góp của đề tài 5
4. Bố cục của Niên luận 5
5. Quy cách trình bày 6
II. PHẦN NỘI DUNG
A. Tác giả - Tác phẩm
1. Tác giả Ưng Trình 7
2. Tác phẩm Luận ngữ tinh hoa
2.1 Hoàn cảnh ra đời 8
2.2 Tình hình văn bản 9
2.3 Hình thức và bố cục 9
2.4 Nội dung chính 11
2.5 So sánh cách phân chia thiên mục của Luận ngữ tinh hoa với cách phân chia thiên mục các tác phẩm viết về Luận ngữ khác 15
2.6 Vị trí và vai trò của Luận ngữ tinh hoa trong di sản Hán Nôm Việt Nam 19
3. Kết luận 23
B. Dịch chú tác phẩm 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC (NGUYÊN BẢN)
 
 
 
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39904/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ờng sổ nhận, bất đắc kì môn nhi nhập, bất kiến tông miếu chi mỹ , bách quan chi phú, đắc kì môn giả hay quả hỹ.” (子貢曰: “譬之宮墙 , 賜之墙也及肩 , 窺見室家之好 . 夫子之墙數仞 , 不得其門之入 , 不見宗廟之美 , 百官之富 , 得其門者或寡矣” ) nghĩa là : Tử Cống nói : “ Ví như cung tường, tường của tứ này chỉ tới vai, nhìn vào thì thấy sự tốt đẹp trong nhà. Tường của phu tử cao tới vài nhận, không tìm được cửa để vào thì không nhìn thấy sự mỹ lệ của tông miếu, sự giàu có của bách quan, song kẻ tìm được cửa thì ít lắm vậy.”
(4) Luận ngữ - Học nhi : Tử viết : ” Học nhi thời tập chi, bất diệc duyệt hồ.” ( 子曰 : “ 學而時習之, 不亦說乎 ?”)
(5) Luận ngữ - Tử Hãn : Tử viết : “ Pháp ngữ chi ngôn, năng vô tòng hồ ? Cải chi vi quý.”( 子曰 : “法語之言 , 能無從乎 ? 改之為貴” )Nghĩa là : Khổng Tử nói : “ Những lời nói có phép tắc không thể theo được sao ? Sửa theo đó là quý.”
(6) Luận ngữ - Công dã tràng : Tử tại Trần viết: “ Quy dư ? Quy dư ? Ngô đảng chi tiểu tử cuồng giản, phỉ nhiên thành chương, bất tri sở dĩ tài chi.” (子在陳曰 : “歸與 ? 歸與 ? 吾黨之小子狂簡 , 斐然成章 , 不知所以栽之” ) Nghĩa là : Khổng Tử ở nước Trần nói rằng : “ Về chăng ? Về chăng ? Các môn sinh của ta là kẻ cuồng sĩ, giản lược, không câu nệ tiểu tiết, lại là người có văn thể rỡ ràng, nhưng họ không biết cách sửa mình theo đạo.”
(7) Luận ngữ - Ung dã : Viết : “ Nhân giả tiên nan nhi hậu hoạch, khả vị nhân hỹ.” ( 曰 : “仁者先難而后獲 , 可謂仁矣” ) nghĩa là : “ Người nhân trước hết phải làm những việc khó rồi sau đó mới thu hoạch được thành tựu, vậy mới có thể gọi là nhân.”
(8) Luận ngữ - Vi chính : hay vị tử viết : “ Tử hề bất vi chính ?” Tử viết : “ Thư vân hiếu hồ duy hiếu, hữu ư huynh đệ, thi ư hữu chính, thị diệc vi chính, hề kì vị vi chính.” ( 或謂子曰 : “子兮不為政 ?” 子曰 : “書雲: “孝乎,惟孝 , 友於 兄弟, 施於有政 , 是亦為政 , 奚其為為政”) Nghĩa là : Có người hỏi Khổng Tử rằng : “ Sao ngài không làm việc chính trị ?” Khổng Tử đáp : “ Kinh thư có nói : “ Kẻ nào hiếu với cha mẹ, thuận với anh em, rồi mang ra thi hành chính trị thì đó cũng là làm việc chính trị rồi. Sao cần đến lúc làm quan mới làm chính trị.”
(9) Luận ngữ - Thuật nhi : Tử viết “ Đa văn, trạch kỳ thiện giả nhi tòng chi, đa kiến nhi chí chi, tri chi thứ dã.” (子曰 : “多聞擇其善者而從之 , 多見而至之 , 知之次也” ) Nghĩa là : “ Nghe nhiều, chọn lấy điều thiện mà theo, thấy nhiều ghi nhớ lấy những điều đáng chú ý, ấy là bậc thứ tri vậy.”
(10) Luận ngữ - Nhan Uyên : Nhan Uyên viết : “ Hồi tuy bất mẫn, thỉnh sự tư ngữ hỹ.” ( 顏淵曰 : “回雖不敏 , 請事斯語矣” ) nghĩa là : Nhan Uyên nói rằng : “ Hồi này tuy không minh mẫn, nhưng cũng theo lời dạy của thầy.”
(11) Luận ngữ - Thái Bá : Tăng Tử viết : “ Sĩ bất khả dĩ bất hoằng nghị, nhậm trọng nhi đạo viễn.” (曾子曰 : “士不可以不弘毅 , 任重而道遠” ) nghĩa là : Tăng Tử nói : “ Kẻ sĩ không thể không có chí khí rộng lớn và sự cương nghị, bởi vì gánh nặng mà đường xa.”
(12) Đã chú.
(13) Luận ngữ - Tử Lộ : Tăng Tử viết : “ Quân tử dĩ văn hội hữu. dĩ hữu phụ nhân.” (曾子曰 : “君子以文而會友 , 以友輔仁 )Nghĩa là : Tăng Tử nói : “ Quân tử dùng văn để kết bạn, lấy bạn để phụ giúp cho điều nhân.”
(14) Luận ngữ - Lý nhân : Tử viết : “ Đức bất cô, tất hữu lân.” (子曰 : “德不孤, 必有鄰.” ) Nghĩa là : Khổng Tử nói : “ Người có đức chẳng lẻ loi, ắt có những kẻ đồng tâm đồng chí gần gũi và ủng hộ mình.”
(15) Luận ngữ - Tiên tiến : Đối viết : “ Phi viết năng chi, nguyện học yên. Tông miếu chi sự, như hội đồng, đoan, chương phủ, nguyện vi tiểu tướng yên.” (對曰 : “非曰能之 , 願學焉 , 宗廟之事, 如會同 , 端 , 章甫 , 願為小相焉”) Nghĩa là : Công Tây Hoa đáp : “ Chẳng nói là có đủ khả năng nhưng cũng nguyện được học tập theo. Như các dịp tế lễ trong tông miếu, những cuộc hội họp các vua chư hầu, mặc áo huyền đoan, đội mũ chương phủ, nguyện làm phần tiểu tướng mà thôi.”
* Luận ngữ tinh hoa biền ngôn
Phiên âm
Khổng Tử danh Khâu, tự Trọng Ni. Lỗ Xương Bình hương, Trâu ấp nhân dã. Phụ Thúc Lương Hột, mẫu Nhan Thị Trưng Tại. Sinh ư Canh Tuất niên, thập nhất nguyệt, canh tý ( Thiên chúa giáng sinh tiền ngũ bách ngũ thập nhất niên ). Chung ư Nhâm Tuất niên, tứ nguyệt, kỷ sửu ( Thiên chúa giáng sinh tiền tứ bách thất thập bát niên ). Thọ thất thập tam tuế. Tử sinh ôn nhi lệ, uy nhi bất mãnh, học tắc bất yếm, hối nhân bất quyện. Kì yến cư dã, bất ngữ quái lực loạn thần. Kì tại hương đảng tuân tuân tự bất năng ngôn. Kì tại triều đình biền biền ngôn duy cẩn nhĩ. hay vấn : “ Tử hề bất vi chính ?” Tử viết : “ Hiếu hồ duy hiếu hữu vu huynh đệ, thi vu hữu chính, thị diệc vi chính, hề kì vi vi chính ?” hay nguyện văn tử chi chí, Tử viết : “ Lão giả an chi, bằng hữu tính chi, thiếu giả hoài chi…” Dĩ cố Khổng Tử giáng sinh chí tử nhị thiên tứ bách lục thập dư niên, nhi danh thường tôn, đạo thường trọng dã. Quốc triều phụng tự Khổng Tử tại kinh chi An Ninh xã địa phận. Kì miếu danh viết Văn Miếu, tại ngoại chư tỉnh miếu danh đồng. Kì thần vị đề viết : “ Chí Thánh Tiên Sư Khổng Tử thần vị”. Xuân thu quốc tế, khâm mệnh văn ban đại thần nhất viên hành lễ.
Bộc ấu học vô sư thụ, gia đại nhân dĩ công phồn bất hạ, cố phiến ngôn chích tự đắc chi mẫu giáo. Chí Thành Thái Quý tị niên, gia đại nhân phụng chỉ đặc sai sung Đông Dương Toàn quyền Đa La Niết Xan đại thần phủ từ Hàn lâm. Nhân dịch Tứ thư toàn bộ, mông thưởng bội tinh, quí dĩ cảo thị. Bộc tự nhược hữu đắc, thiết dĩ Khổng Tử cách ngôn, thế đạo nhân tâm ư Luận ngữ bị hỹ. Nhi Tề luận nhị thập nhị thiên, Cổ luận nhị thập nhất thiên, Lỗ luận nhị thập thiên, quân thị kí giả tuỳ đắc biên tàng, phân hợp thiên chương mạn cô điều thứ. Cận nhân hưu giả ôn cố phân mục trích thiên, liên dụng bính vị tử đệ tiện dị kí ức, nãi tuân lệ đệ trình Học bộ tài duyệt nãi mông Phụ chính đại thần Hiệp biện Đại học sĩ, Lĩnh học bộ Thượng thư Hồ tước tướng đại nhân, tịnh học bộ quý liệt giám thưởng, hứa vĩ hiệt uý trừu anh, thiết thực dị hiểu, học giả giản độc thậm tiệm, túc thư Trụ kinh Khâm sứ đại thần Đại nhân phúc duyệt, Phụng phiến ban cấp thi hành. Bộc tự suỷ khốn học, nhi ư Thánh đạo chi đại, phu giáo chi nan, Luận ngữ tinh hoa đồ thị, cung tường ngoại vọng. Cung ức tiên vương phụ thi Thương Sơn tập hữu cú vân : “ Di kinh năng thục phủ? Lục thập vạn dư ngôn”. Bộc duy bội phục Khổng ngôn, đắc chi nhất nhị, cảm bất tự miễn dĩ huấn tử đệ, hay thứ cơ tu đạo chi vị giáo, Sơ phi hữu ý ư thành sách dã. Viên dụng biền ngôn, quán dĩ Khổng Tử lược trạng, hạnh thức giả kì lượng chi. Thời Duy Tân Giáp Dần, Quý thu thượng cán. Tùng Thiện Vương phòng Công tôn, bị phạp Quốc Tử Giám tư nghiệp, Kính Đình Ưng Trình Hiếu Hậu thị cẩn thư.
Dịch nghĩa
Khổng Tử tên là Khâu, Tự là Trọng Ni, người ở hương Lỗ Xương Bình, ấp Trâu. Cha là Thú...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status