Tiểu luận Đánh giá về sự tương thích của pháp luật Việt Nam với các quy định của WTO và cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO về dịch vụ quảng cáo và tổ chức hội chợ triển lãm quốc tế - pdf 13

Download miễn phí Tiểu luận Đánh giá về sự tương thích của pháp luật Việt Nam với các quy định của WTO và cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO về dịch vụ quảng cáo và tổ chức hội chợ triển lãm quốc tế



MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU 2
2. NỘI DUNG CHÍNH 3
2.1 Khái quát chung 3
2.1.1 Khái niệm thương mại dịch vụ 3
2.1.2 Cam kết của Việt Nam về dịch vụ trong WTO 4
2.2 Sự tương thích của pháp luật Việt Nam với các quy định của WTO và cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO về dịch vụ quảng cáo và tổ chức hội chợ triển lãm quốc tế 5
3. KẾT LUẬN 10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 11
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39708/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trong 2 năm qua, sau khi chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã nghiêm túc thực hiện các cam kết của mình với tổ chức này trong tất cả các lĩnh vực như thuế, phi thuế, sở hữu trí tuệ, dịch vụ… Sự nghiêm túc của Việt Nam được các thành viên WTO và cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước đánh giá cao và đó cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng góp phần tạo ra kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài đầy ấn tượng trong những năm vừa qua.
Tuy nhiên, như ở nhiều thành viên mới gia nhập WTO khác, quá trình thực thi cam kết ở Việt Nam cũng đã gặp một số vướng mắc gây khó khăn không nhỏ cho doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước hữu quan. Những vướng mắc này chủ yếu phát sinh trong lĩnh vực dịch vụ, một lĩnh vực còn khá mới và hết sức phức tạp, không chỉ với nước ta mà còn với nhiều nước khác trên thế giới. Nguyên nhân chủ yếu có lẽ bắt nguồn từ việc hệ thống pháp luật của ta đã hoàn toàn tương thích với các quy định của WTO về lĩnh vực này hay chưa.
Nhận thức được vấn đề trên, với bài tập học kỳ môn Pháp luật về Quảng cáo và Hội chợ triển lãm quốc tế, em xin chọn đề tài: “Đánh giá về sự tương thích của pháp luật Việt Nam với các quy định của WTO và cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO về dịch vụ quảng cáo và tổ chức hội chợ triển lãm quốc tế” với mong muốn được hiểu cũng như làm rõ hơn về vấn đề này. Sau đây là toàn bộ nội dung chính trong bài làm của em
NỘI DUNG CHÍNH
Khái quát chung
Khái niệm thương mại dịch vụ
Trong khuôn khổ của GATT/WTO, tại vòng đàm phán Uruguay diễn ra từ năm 1986 đến năm 1994, các nước thành viên của GATT đã thông qua Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (General Agreement on Trade in Services, viết tắt là GATS). Hiệp định được thiết lập nhằm mở rộng phạm vi điều chỉnh của hệ thống thương mại đa phương sang lĩnh vực dịch vụ chứ không điều chỉnh một mình lĩnh vực thương mại hàng hóa như trước đó. Đối với nước ta, thương mại dịch vụ là một thuật ngữ còn khá mới mẻ. 
Dịch vụ là một khái niệm rất rộng, từ việc đáp ứng nhu cầu cá nhân đến việc phục vụ cho một ngành sản xuất, là một ngành kinh tế độc lập, hiện nay đang chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân và không ngừng được tăng cao. Như vậy, có thể hiểu dịch vụ là toàn bộ các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người mà sản phẩm của nó tồn tại dưới hình thái phi vật thể.
Thương mại là một ngành kinh tế độc lập mà hoạt động của nó là mua, bán hàng hóa và dịch vụ. Luật thương mại quốc tế lại coi hoạt động đầu tư, tín dụng và chuyển giao công nghệ cũng là hoạt động thương mại. Trong ngành thương mại có ba lĩnh vực chính, đó là thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và thương mại đầu tư, trong đó thương mại dịch vụ là hoạt động mua bán các loại dịch vụ. Trong hoạt động thương mại lại có các loại hoạt động hỗ trợ như xúc tiến thương mại, dịch vụ thương mại. Dịch vụ thương mại là các dịch vụ phục vụ cho việc mua bán hàng hóa và dịch vụ, như maketing chẳng hạn.
Ban Thư ký WTO phân thương mại dịch vụ thành 12 khu vực bao gồm: 1. Dịch vụ kinh doanh; 2. Dịch vụ thông tin; 3. Dịch vụ xây dựng và kỹ thuật; 4. Dịch vụ kinh tiêu; 5. Dịch vụ đào tạo; 6. Dịch vụ môi trường; 7. Dịch vụ tài chính; 8. Dịch vụ liên quan đến sức khỏe và xã hội; 9. Dịch vụ du lịch và các hoạt động có liên quan; 10. Dịch vụ giải trí, văn hóa, thể thao; 11. Dịch vụ vận tải; 12. Các dịch vụ khác.
Từ 12 khu vực trên đây lại chia thành 155 tiểu khu vực. Theo GATS thương mại dịch vụ bao gồm các dịch vụ ở bất kỳ khu vực nào trừ dịch vụ do yêu cầu của chính phủ, là những dịch vụ không dựa trên kinh doanh hay cạnh tranh.
Thương mại dịch vụ là một bộ phận hợp thành của thương mại quốc tế, nó liên quan đến hoạt động thương mại vượt qua biên giới quốc gia, theo các cách chủ yếu sau đây:
Cung cấp dịch vụ qua biên giới; Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài; Hiện diện thương mại và Hiện diện của thể nhân. Trong bốn cách trên đây thì cách 3 – Hiện diện thương mại có vị trí quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong thương mại dịch vụ, đây là hình thức hoạt động thông qua liên doanh, chi nhánh hay công ty 100% vốn nước ngoài (FDI) để cung cấp dịch vụ trong nước (ngoại trừ dịch vụ du lịch và vận chuyển), thứ đến là cách 1 – Thương mại dịch vụ giữa các nước. cách 2 – Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài có vị trí quan trọng trong du lịch quốc tế. cách 4 – Hiện diện thể nhân có tỷ trọng không đáng kể trong thương mại dịch vụ, nhưng đối với các nước đang phát triển như nước ta cũng rất quan trọng trong việc xuất khẩu lao động và thuê chuyên gia nước ngoài.
Cam kết của Việt Nam về dịch vụ trong WTO
Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về dịch vụ được nêu tại 03 nhóm văn bản sau đây:
Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam (cam kết cụ thể trong từng ngành dịch vụ có cam kết);
Cam kết về minh bạch hoá và không phân biệt đối xử trong Phần về dịch vụ trong Báo cáo của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO;
Hiệp định GATS (về các vấn đề chung).
Về thứ tự áp dụng, ưu tiên áp dụng quy định nhóm (i), nếu nhóm (i) không quy định thì mới áp dụng nhóm (ii), nếu cả nhóm (i) và (ii) không quy định thì áp dụng quy định của nhóm (iii).
Từ các văn bản này (đặc biệt là Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam), doanh nghiệp sẽ có thông tin về các điều kiện cạnh tranh và mở cửa thị trường dịch vụ mà mình quan tâm để từ đó có điều chỉnh thích hợp đối với kế hoạch kinh doanh
Trong Biểu cam kết dịch vụ của mình, Việt Nam đã đưa ra cam kết mở cửa (phải cho phép doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường Việt Nam tối thiểu ở mức như đã cam kết) đối với 11 ngành dịch vụ (bao gồm khoảng 110 phân ngành dịch vụ): 1. Dịch vụ kinh doanh; 2. Dịch vụ thông tin; 3. Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ liên quan; 4. Dịch vụ phân phối; 5. Dịch vụ giáo dục; 6. Dịch vụ môi trường; 7. Dịch vụ tài chính; 8. Dịch vụ y tế và xã hội; 9. Dịch vụ du lịch; 10. Dịch vụ văn hóa, giải trí và thể thao; 11. Dịch vụ vận tải. 
Như vậy, so sánh với phân loại các ngành dịch vụ của WTO (12 ngành với khoảng 155 phân ngành), ngành dịch vụ duy nhất mà Việt Nam không cam kết là "các dịch vụ khác".
Sự tương thích của pháp luật Việt Nam với các quy định của WTO và cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO về dịch vụ quảng cáo và tổ chức hội chợ triển lãm quốc tế
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nghĩa vụ và cam kết của Việt Nam tại WTO về thương mại dịch vụ khá phức tạp cả về cấp độ hiệu lực của văn bản lẫn phạm vi điều chỉnh. Về mặt hình thức văn bản, hệ thống văn bản pháp luật về thương mại dịch vụ bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật ở tất cả các cấp độ khác nhau từ Luật, Pháp lệnh do Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành đến Nghị định, Quyết định do Chính phủ, Thủ tư...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status