Nâng cao hiệu quả dạy học các nội dung về hóa học phân tích ở trường trung học phổ thông - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Nâng cao hiệu quả dạy học các nội dung về hóa học phân tích ở trường trung học phổ thông



2.7.9. Dạng 9: Giải thích hiện tượng (17 bài tập)
Bài 1.Nước thải từcông nghệchếbiến, tách li vàng có hàm lượng natrixianua (NaCN) rất lớn cần thu
hồi đểtái sửdụng theo PP: cho axit sunfuric vào dung dịch thải, thu khí thoát ra rồi sục vào dung dịch Natri hiđroxit. Hãy viết các phương trình hóa học dạng phân tửvà dạng ion đểgiải thích quá trình thu hồi natrixianua.
Bài 2.Thổi từtừkhí CO2 vào bình đựng nước vôi trong thì nước vôi đục dần, đến tối đa, sau đó lại tan dần đến trong suốt. Giải thích bản chất của hiện tượng trên.
Bài 3.Khi tôi vôi người ta đổvôi sống vào thùng nước rồi khuấy đều và giữnước sao cho khi vôi đã
nởhết mức rồi mà vẫn có nước nổi trên mặt. Phần nước trong ởtrên thùng vôi đó được gọi là nước vôi trong. Vài ngày sau, trên bềmặt nước vôi trong đó có xuất hiện một lớp màng cứng mà ta có thểcầm lên thành từng miếng nhưmiếng kính. Hãy giải thích hiện tượng này.
Bài 4.Trong các hang động của núi đã vôi nhiều chỗnhũ đã tạo thành bức rèm đã lộng lẫy nhiều chỗ
lại tạo thành rừng măng đá, có chỗlại tạo thành các cây cột đá vĩ đại (do nhũ đá và măng đá nối với
nhau) trông rất đẹp. Bằng sựhiểu biết của mình, em hãy giải thích sựtạo thành nhũ đá, măng đá trong
hang động.



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

hóa chất nào (kể cả quỳ tím), làm thế nào để nhận ra các dung dịch
này. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra dưới dạng phân tử và dạng ion.
Nhận xét:
Bài tập đa dạng: không giới hạn thuốc thử, hạn chế thuốc thử, không dùng thuốc thử khi phân biệt
các chất. HS phải giải quyết các tình huống với mức độ khó dần. Như thế sẽ làm tăng hứng thú học tập,
tránh nhàm chán khi cứ mãi cách giải quyết một vấn đề quen thuộc.
Xét về tỉ lệ BT của 3 dạng thì ta nhận thấy dạng 2: dùng giới hạn thuốc thử, chủ yếu là quỳ tím
được xây dựng với số lượng nhiều hơn. Điều này đã củng cố sâu hơn kiến thức về phản ứng thủy phân
của các muối trong dung môi nước, đánh giá môi trường của dung dịch thông qua đoán dựa vào sự
thay đổi màu của quỳ tím, tránh thói quen suy nghĩ chỉ có dung dịch axit, bazơ làm đổi màu quỳ tím.
Bài 4 trang 31, ngoài tác dụng củng cố, phát triển tư duy của HS, còn có tác dụng giáo dục tư
tưởng vì liên hệ với đời sống hằng ngày. HS thấy hóa học trở nên quen thuộc gần gũi với các em,
khẳng định hóa chất không có gì là xa lạ, đó chính là những thứ rất bình thường mà các em thường
xuyên tiếp xúc. Điều này sẽ kích thích các em tìm hiểu về hóa học trong đời sống quen thuộc, tìm cách
để nhận biết, phân biệt chúng, hình thành nên thế giới quan khoa học duy vật biện chứng.
Hạn chế:
Bài tập phân biệt chất dựa vào phản ứng trao đổi ion giữa các chất điện li trong dung dịch đóng
vai trò quan trọng trong việc khắc sâu kiến thức, rèn luyện năng lực vận dụng các kiến thức lí thuyết về
các cation, anion, phản ứng trao đổi ion: phân tích suy luận các điều kiện phản ứng, lí giải các tình
huống thực nghiệm khác nhau. Chúng tui nhận thấy vai trò quan trọng của dạng bài tập này nhưng số
lượng bài tập SGK và SBT còn chưa nhiều. SGK chỉ xây dựng có một bài tập phân biệt chất ở trường
hợp khá dễ: sử dụng không giới hạn thuốc thử, còn SBT có xây dựng thêm BT ở yêu cầu 2 chỉ dừng lại
ở quỳ tím; yêu cầu 3 cũng chỉ có 1 bài tập. Như thế chưa đặt HS vào những tình huống thực tế đa dạng
nên dạng bài tập này chưa phát huy tác dụng cao. Do đó, trong quá trình dạy học, nhằm chuẩn bị tài
liệu giúp HS tự học, học tốt, hiệu quả hơn, người GV có thể biên soạn thêm số lượng bài tập nhiều, đa
dạng, phong phú.
Bài tập đặt các dữ kiện bài tập vào thực tế cuộc sống còn ít, chúng ta có thể sưu tầm thêm những
tình huống thực tế rồi đưa các kiến thức đã học vào rồi biên soạn thêm bài tập để tăng tác dụng giáo
dục đạo đức, tư tưởng cho HS làm tăng niềm say mê học tập bộ môn.
cần làm rõ sự khác nhau về nghĩa của hai cụm từ: “nhận biết” và “phân biệt”. Khi đã hiểu
rõ sự khác nhau giữa chúng thì trong lúc biên soạn bài tập cần sử dụng chính xác cho mục đích
yêu cầu của bài tập. Bài tập nhận biết và phân biệt các chất có nhiều điểm giống nhau. Tuy nhiên có
nét riêng biệt: “Nhận biết” có thể là một chất duy nhất nào đó hay là một số chất riêng biệt ở trạng
thái mất nhãn, cần dùng các phương pháp hóa, lí thích hợp để xác định chính xác tên hóa chất. Còn
“phân biệt” bao hàm ý so sánh (ít nhất phải có hai hóa chất trở lên) nhằm xác định đúng chất cụ thể
trong số các chất đã biết rõ. Ở mức độ trường THPT, các em HS chủ yếu rèn luyện thao tác phân biệt
chất chứ chưa ở mức độ khó khăn phức tạp là nhận biết chất. Nhiều GV còn sử dụng chưa chính xác
yêu cầu của hai từ này trong lúc biên soạn bài tập.
cần làm rõ sự khác nhau về nghĩa của hai yêu cầu: “chỉ dùng … thuốc thử” và “chỉ dùng
thêm … thuốc thử”. Yêu cầu “chỉ dùng … thuốc thử” nghĩa là chỉ sử dụng các thuốc thử đề bài đã cho
để phân biệt được tất cả các hóa chất đã cho. Còn yêu cầu “chỉ dùng thêm … thuốc thử” nghĩa là sau
khi dùng các thuốc thử đề bài cho, HS đã phân biệt được một số hóa chất, nhưng chưa phân biệt được
hết hóa chất, chúng ta có thể dùng các chất đã biết làm thuốc thử để tiếp tục phân biệt các chất còn lại.
2.4.9. Dạng 9: Giải thích hiện tượng
Nhận xét về bài tập SGK và SBT:
SGK: 1 bài
Bài 7 trang 29: Khi nhúng cặp điện cực vào cốc đựng dung dịch H2SO4 trong bộ công cụ như ở hình
1.1 rồi nối các dây dẫn điện với nguồn điện, bóng đèn sáng rõ. Sau khi thêm vào cốc đó một lượng
dung dịch Ba(OH)2, bóng đèn sáng yếu đi. Nếu cho dư dung dịch Ba(OH)2 vào, bóng đèn lại sáng rõ.
Giải thích.
SBT: 3 bài tập
Bài 1.37 trang 9: Có hai bình, mỗi bình đều chứa 1 lít dung dịch NaCl 0,1M. Đổ vào bình thứ nhất 1 lít
dung dịch KNO3 0,1M và đổ vào bình thứ hai 1 lít dung dịch AgNO3 0,1M. Hỏi khả năng dẫn điện của
các dung dịch sau thí nghiệm có thay đổi không và thay đổi như thế nào so với dung dịch ban đầu?
Bài 6 trang 29: Một trong các nguyên nhân gây bệnh đau dạ dày là do lượng axit HCl trong dạ dạy quá
cao. Để giảm bớt lượng axit, người ta thường uống dược phẩm Nabica (NaHCO3). Viết phương trình
ion rút gọn của phản ứng xảy ra.
Bài 3 trang 31: Rau quả khô được bảo quản bằng khí SO2 thường chứa một lượng nhỏ hợp chất có gốc
2-
3SO . Để xác định sự có mặt của các ion 2-3SO trong rau quả, một HS ngâm một ít quả đậu trong nước.
Sau một thời gian lọc lấy dung dịch rồi cho tác dụng với dung dịch H2O2 (chất oxi hóa), sau đó cho tác
dụng tiếp với dung dịch BaCl2. Viết các phương trình ion rút gọn đã xảy ra.
Nhận xét:
Dạng bài tập liên hệ thực tế, gần gũi, làm tăng hứng thú học tập, niềm say mê nghiên cứu khoa
học của HS. Do đó, cần tăng cường thêm dạng bài tập này nhằm làm phong phú kiến thức thực tế, vận
dụng linh hoạt kiến thức sách vở vào giải thích các hiện tượng cuộc sống, làm cho các em thấy mối
liên hệ gắn bó của hóa học với đời sống; tin tưởng vào lí thuyết hơn.
Hạn chế:
Bài tập còn ít, chưa phong phú cần mở rộng bổ sung thêm cho đa dạng để phát huy tác dụng của
dạng bài tập này trong mục tiêu phát triển toàn diện HS của bộ môn hóa học ở trường phổ thông.
2.5. Một số nguyên tắc xây dựng bài tập hóa học
Ngoài vấn đề triệt để sử dụng các bài tập có sẵn trong SGK, SBT hay các tài liệu tham khảo
khác, trong quá trình giảng dạy, người GV cần xây dựng một số đề bài tập mới phù hợp với đối tượng
HS, và quan trọng hơn cả là sự phù hợp với trình độ nhận thức của HS. Điều này đặc biệt quan trọng vì
vốn kiến thức của đối tượng HS còn quá ít ỏi, việc rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo về hóa học còn gặp nhiều
khó khăn.
Trong tài liệu [10] có trình bày hai hình thức xây dựng các đề bài tập mới:
Xây dựng các bài tập tương tự với các bài tập hay ở trong sách giáo khoa hay các sách khác.
Xây dựng các bài tập mới bằng cách phối hợp nhiều phần của các bài tập hay trong sách đã in,
hay của các bài tập học được của những người khác.
Nhưng dù xây dựng với hình thức nào, để được hệ thống BT có giá trị cũng cần dựa trên
những nguyên tắc nhất định. Chúng tui xin đề nghị ...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status