Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của học sinh trung học phổ thông bằng hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học lớp 11 nâng cao - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của học sinh trung học phổ thông bằng hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học lớp 11 nâng cao



Chương 2: TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG BỘ ĐỀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC KĨ NĂNG HOÁ HỌC LÍP 11 – NÂNG CAO
PHẦN HOÁ HỌC VÔ CƠ
1. Mục tiêu – Cấu trúc nội dung
1.1. Mục tiêu cơ bản của chương trình Hoá học lớp 11 phần Hoá học vô cơ nâng cao
1.1.1. Về kiến thức
1.1.2. Về kĩ năng
1.1.3. Về thái độ
1.2. Cấu trúc nội dung chương trình Hoá học vô cơ lớp 11
Theo SGK, chương trình Hoá học líp 11 nâng cao phần Hoá học vô cơ có nội dung cấu trúc như sau: gồm 3 chương với tổng số 24 bài (chương 1: 8 bài, chương 2: 10 bài, chương 3: 6 bài).
1.2.1. Hệ thống lí thuyết chủ đạo
1.2.2. Các nhóm nguyên tố hoá học: Nhóm Nitơ, Nhóm Cacbon.
1.3. Đặc điểm nội dung kiến thức phần Hoá học vô cơ lớp 11
1.4. Ma trận hai chiều về kiến thức trong chương trình líp 11 – nâng cao – môn Hoá học phần Hoá học vô cơ
Việc tuyển chọn xây dựng bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hóa học líp 11 – Nâng cao (Phần Hoá học vô cơ) được tiến hành theo nghiên cứu cơ sở lí luận ở trên. Dưới đây chúng tôi trình bày 1 ví dụ minh họa:
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
VII. Điểm mới của luận văn
1. Hệ thống hoá cơ sở lí luận về phương pháp kiểm tra đánh giá và vấn đề đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá.
2. Tuyển chọn và xây dựng bộ đề kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng hoá học líp 11 – nâng cao phần Hoá học vô cơ để HS tự kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng hoá học sau mỗi bài học, mỗi chương.
3. Tuyển chọn và xây dựng ngân hàng đề (đề nguồn).
VIII. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, luận văn gồm Nội dung nghiên cứu với 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Hệ thống bộ đề tự kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng môn Hoá học líp 11, nâng cao (phần Hoá học Vô cơ)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá
2. Chức năng của kiểm tra, đánh giá
3. Những yêu cầu về khối lượng và chất lượng kiến thức, kĩ năng kĩ xảo cần kiểm tra, đánh giá môn Hoá học
4. Hình thức kiểm tra đánh giá
Bảng 1.2: Phân loại các kiểu test kiểm tra
Kiểm tra viết thường dùng hai loại câu hỏi: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ); câu hỏi trắc nghiệm tự luận (TNTL).
II. Cơ sở lí luận về việc xây dựng các câu hỏi TNKQ và TNTL
1. Câu hỏi TNKQ
1.1. Khái niệm
TNKQ là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bằng hệ thống những câu hỏi trắc nghiệm mà hệ thống cho điểm hoàn toàn khách quan, không phụ thuộc vào người chấm. Bài trắc nghiệm được chấm điểm bằng cách đếm số lần người làm trắc nghiệm đã chọn được những câu trả lời đúng trong số các câu trả lời đã được cung cấp.
1.2. Phân loại các phương pháp TNKQ
Hiện nay đa số các nhà giáo dục thống nhất chia các câu hỏi TNKQ làm 5 dạng chính: Dạng nhiều lùa chọn; Dạng câu đúng – sai; Dạng ghép đôi; Dạng câu điền khuyết hay trả lời ngắn; Câu hỏi bằng hình vẽ.
Trong tình hình thực tế hiện nay, việc kiểm tra và thi chủ yếu sử dụng hình thức TNKQ dạng nhiều lùa chọn, vì vậy trong phạm vi đề tài này chúng tui chỉ đi sâu phân tích dạng câu hỏi TNKQ dạng nhiều lùa chọn.
1.2.1. Khái niệm câu hỏi trắc nghiệm có nhiều câu để lùa chọn
Đây là loại câu hỏi thông dụng nhất, được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất. Câu trắc nghiệm nhiều lùa chọn gồm 2 phần: phần đầu là phần dẫn (có thể là một câu hỏi hay một câu dẫn), phần sau là từ 3 đến 5, thường là 4 hay 5 phương án trả lời với kí hiệu là các chữ cái A, B, C, D, E. Trong các phương án đó chỉ có duy nhất một phương án là đúng nhất – gọi là đáp án. Các phương án khác gọi là phương án nhiễu.
1.2.2. Tác dụng, ưu điểm và hạn chế
– Khi làm bài, HS chỉ việc đánh dấu vào câu trả lời được chọn. Vì vậy có thể kiểm tra nhanh nhiều vấn đề trong một thời gian ngắn; việc chấm bài cũng nhanh.
– Độ tin cậy cao hơn khả năng đoán mò hay may rủi Ýt hơn so với các loại câu hỏi TNKQ khác khi số phương án lùa chọn tăng lên, buộc HS phải xét đoán, phân biệt kĩ trước khi trả lời câu hỏi.
– Có tính giá trị tốt vì có thể đo được các khả năng nhớ, áp dụng nguyên lí, định luật, tổng quát hoá của HS hiệu quả.
– Việc chấm bài thực sự khách quan. Điểm số của bài TNKQ không phụ thuộc vào chủ quan của người chấm, chữ viết và khả năng diễn đạt của HS.
– GV có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra, đánh giá những mục tiêu dạy học khác nhau như: + Xác định mối tương quan nhân quả; + Nhận biết các điều sai lầm; + Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau; + Định nghĩa các khái niệm; + Tìm nguyên nhân của một số sự kiện; + Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa 2 hay nhiều vật; + Xác định nguyên lí hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện; + Xác định thứ tù hay cách sắp đặt giữa nhiều vật; + Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.
Hạn chế của hình thức kiểm tra này:
– Đối với người soạn: Loại câu này khó soạn, tốn thời gian soạn đề, soạn câu hỏi và phải tìm được câu trả lời đúng nhất, còn các câu nhiễu thì cũng phải hợp lí. Đặc biệt, phải soạn câu hỏi sao cho có thể đo được các mức nâng cao hơn mức độ biết, nhớ và hiểu.
– Đối với HS: Với những HS thông minh, có óc sáng tạo, tư duy tốt có thể tìm ra những câu trả lời hay hơn đáp án. Câu hỏi nhiều lùa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu TNTL.
– Tốn kém giấy mực để in và mất nhiều thời gian để HS đọc nội dung câu hỏi.
2. Câu hỏi TNTL
2.1. Khái niệm
– TNTL là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS bằng việc sử dụng công cụ đo lường là các câu hỏi, bài tập; khi làm bài, HS phải tự trả lời bằng các hình thức lập luận (như suy luận, biện luận, lí giải, chứng minh) theo ngôn ngữ của chính mình dưới dạng bài viết trong một khoảng thời gian đã định trước.
– TNLT không những có thể kiểm tra được kết quả mà còn có thể kiểm tra được quá trình tư duy của HS để đi đến kết quả đó. Trong TNTL, HS có thể phát triển được tư duy theo hướng sáng tạo; GV rút ngắn được thời gian ra đề; câu hỏi khai thác được chiều sâu của kiến thức. Đây là cách kiểm tra đánh giá truyền thống trong quá trình dạy học.
2.2. Phân loại
a. Câu hỏi tự luận có sự trả lời mở rộng
b. Câu tự luận với sự trả lời có giới hạn
3. So sánh TNKQ và TNTL
Hai hình thức đánh giá này đều có ưu và nhược điểm khác nhau trong quá trình kiểm tra, đánh giá HS. Trong quá trình dạy học, GV nên vận dụng cả hai hình thức kiểm tra này một cách linh hoạt, sao cho phát huy được tối đa ưu điểm của chúng.
III. Tự kiểm tra, đánh giá trong dạy học Hoá học
1. Vai trò của tự kiểm tra, đánh giá
Tự kiểm tra, đánh giá là một khâu trong quá trình tự học của HS khi đọc và nghiên cứu tài liệu ở nhà. HS cần có thông tin về những gì đã thu nhận, lĩnh hội được sau khi đọc và nghiên cứu, vì vậy HS thường tự kiểm tra mình bằng cách trả lời những câu hỏi tóm tắt sau chương hay sau mỗi vấn đề. Trên cơ sở so sánh với chuẩn kiến thức, kĩ năng, HS có thể kiểm tra kiến thức mình đã lĩnh hội, tự giải đáp và giải đáp một cách chính xác các câu hái còn băn khoăn hay phát sinh trong quá trình học. Như vậy HS đã đạt được mục đích của việc tự học.
2. Thực trạng của tự kiểm tra, đánh giá
Hiện nay HS THPT khi học tập môn Hóa học Ýt có khả năng chủ động, sáng tạo tiếp thu kiến thức; tuy việc giảng dạy và kiểm tra đã có những đổi mới, nhưng đổi mới và vận dụng có hiệu quả thì vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu và thử nghiệm. HS chưa được thực sự khắc sâu kiến thức và chưa phát huy được tối đa khả năng để đạt kết quả cao nhất trong việc chiếm lĩnh và làm chủ tri thức.
Từ thực trạng đó, cần có biện pháp để nâng cao quá trình đánh giá kiến thức kĩ năng cho HS, để từ đó không ch

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status