Thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học lớp 11 chương trình nâng cao - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học lớp 11 chương trình nâng cao



Trong đa sốcác lớp học hiện nay thường đầy đủcác đối tượng HS: xuất sắc, giỏi, khá, trung
bình, yếu kém nên tôi đưa ra hướng sửdụng thứnhất với 6 bước cơbản. Bên cạnh đó vẫn có nhiều
lớp chuyên, lớp chọn với đa sốtrình độHS trong lớp là khá giỏi nên tôi đưa ra hướng sửdụng thứ
hai với các bước cơbản nhưhướng thứnhất nhưng có thêm một bước đểtăng khảnăng suy luận và
sáng tạo cho HS giỏi, đồng thời trong quá trình đặt câu hỏi GV nên chú ý đến những câu hỏi khó
mang tính thách thức cao đểphát hiện HS có tốchất đểbồi dưỡng thêm. Trong nhiều trường phổ
thông hiện nay, trình độHS chưa cao chủyếu là trung bình, yếu kém nên khi sửdụng bộcâu hỏi
vẫn theo 6 bước cơbản nhưtrên nhưng khi sửdụng GV chú ý nhiều câu hỏi nội dung và câu hỏi gợi
mởhơn, đồng thời GV có thểbỏbớt một sốbước nhưcho HS nhận xét câu trảlời của bạn.



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

i trong những tiết sau.
2.4.2. Hướng thứ hai: (đa số trình độ HS trong lớp là khá giỏi)
- Bước 1: Chuẩn bị
+ Phát bộ câu hỏi cho HS: GV có thể đưa nhiều câu hỏi khó, mang tính tư duy và khái quát
cao, hạn chế câu hỏi dễ mà nhìn vào HS đã thấy câu trả lời mà không cần tư duy.
+ Khi GV muốn kiểm tra năng lực tư duy, sự nhanh nhạy của HS thì GV có thể giữ lại một
số câu hỏi khó, trong giờ lên lớp GV mới đưa ra cho cả lớp suy nghĩ tìm câu trả lời. Không những
GV biết HS nào thực sự xuất sắc mà còn tạo hứng thú cho HS trong tiết học.
- Bước 2: Đặt câu hỏi
+ GV có thể bỏ bớt các câu hỏi nội dung, sử dụng nhiều câu hỏi bài học giúp HS nhìn vấn đề
một cách hệ thống hơn; HS tăng cường khả năng lập luận để trả lời câu hỏi.
- Bước 3: Chờ HS trả lời
+ Đối với câu hỏi dễ có thể không cần thời gian chờ vì HS đã được chuẩn bị trước ở nhà.
+ Đối với câu hỏi khó hay câu hỏi GV mới đưa ra trong bài giảng thì thời gian chờ 1- 5 phút
tùy mức độ câu hỏi.
- Bước 4: Gọi HS trả lời
- Bước 5: Nhận xét và đánh giá
- Bước 6: Khẳng định và củng cố
- Bước 7: HS đặt câu hỏi
+ Khi điều kiện cho phép, GV nên cho HS hỏi GV và các bạn trong lớp. Nếu câu hỏi phù hợp
nội dung bài học thì GV có thể gọi HS trong lớp trả lời hay tự mình trả lời.
+ Nếu câu hỏi không đúng nội dung bài học thì GV phải khéo léo ứng xử không trả lời câu
hỏi nhưng cũng không làm cho HS đặt câu hỏi cảm giác xấu hổ.
2.4.3. Hướng thứ ba: (đa số trình độ HS trong lớp là trung bình)
- Bước 1: Chuẩn bị
+ GV nên hạn chế những câu hỏi quá khó sẽ làm HS chán nản vì không trả lời được, tăng
cường câu hỏi nội dung, câu hỏi gợi mở.
+ HS làm việc theo nhóm ở nhà để trả lời các câu hỏi và nộp lại cho GV trước buổi học.
- Bước 2: GV đặt câu hỏi
+ Sử dụng nhiều câu hỏi nội dung rồi dẫn dắt HS tìm thấy câu trả lời đúng cho câu hỏi bài học.
- Bước 3: Chờ HS trả lời
- Bước 4: Gọi HS trả lời
- Bước 5: Nhận xét và đánh giá câu trả lời
- Bước 6: Khẳng định và củng cố
+ GV khẳng định câu trả lời đúng, mở rộng thêm một số ý mà HS chưa nêu.
2.5. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học chương Nitơ
Chương 2: NHÓM NITƠ
Bài 9: KHÁI QUÁT VỀ NHÓM NITƠ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1- Kiến thức
Học sinh biết:
- Tên các nguyên tố thuộc nhóm nitơ.
- Đặc điểm cấu tạo nguyên tử và vị trí của các nguyên tố nhóm nitơ trong BTH.
- Sự biến đổi tính chất của các đơn chất và hợp chất trong nhóm.
2- Kỹ năng
- Vận dụng được những kiến thức về cấu tạo nguyên tử để hiểu được những tính chất hóa học
chung của các nguyên tố nhóm nitơ
- Vận dụng quy luật chung về biến đổi tính chất của các đơn chất và hợp chất trong một nhóm
A để giải thích sự biến đổi tính chất của các đơn chất và hợp chất của các nguyên tố nhóm nitơ.
II. CHUẨN BỊ
1- Giáo viên
- Phát sẵn bộ câu hỏi định hướng bài học cho học sinh
- Dụng cụ: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, bảng phụ theo sgk
2- Học sinh
Nghiên cứu sgk và thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi định hướng bài học
3- Phương pháp dạy học chủ yếu
- Phương pháp đàm thoại gợi mở
- Phương pháp thảo luận nhóm và dạy học nêu vấn đề
III. BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG BÀI HỌC
Câu hỏi khái quát: Các nguyên tố nhóm nitơ có vai trò quan trọng như thế nào đối với
cuộc sống của chúng ta?
Câu hỏi bài học Câu hỏi nội dung
1. Hãy cho biết một vài thông tin về các 1.1. Cho biết tên và kí hiệu, vị trí của
nguyên tố nhóm nitơ.
2. Cho biết cấu tạo nguyên tử các nguyên
tố nhóm nitơ, từ đó đoán tính chất hóa
học cơ bản của chúng.
3. Nêu quy luật biến đổi tính chất của các
đơn chất nhóm nitơ.
4. Tính chất các hợp chất của các nguyên tố
nhóm nitơ biến đổi như thế nào?
những nguyên tố nhóm nitơ trong BTH.
1.2. Cho biết trạng thái tồn tại của những
nguyên tố nhóm nitơ.
2.1. Cấu tạo lớp vỏ e của nitơ so với các
nguyên tố khác trong nhóm VA có gì giống
và khác nhau?
2.2. Viết cấu hình e của các nguyên tố
nhóm nitơ ở trạng thái cơ bản và trạng thái
kích thích. đoán số oxi hoá có thể có
của chúng.
3.1. Dựa vào số oxi hoá hãy cho biết các
nguyên tố nhóm nitơ thể hiện tính oxi hóa
hay tính khử? Tính chất này biến đổi như
thế nào trong nhóm nitơ?
3.2. Nêu quy luật biến đổi tính kim loại,
tính phi kim của các nguyên tố nhóm nitơ.
4.1. Hợp chất với hidro và hợp chất oxit
cao nhất của các nguyên tố nhóm nitơ có
công thức chung là gì?
(4.2. Tại sao độ bền nhiệt của các hiđrua
giảm dần từ NH3 đến BiH3?)
4.3. Tính axit, tính bazơ của các oxit và
hidroxit cao nhất của các nguyên tố nhóm
nitơ biến đổi thế nào?
IV. TƯ LIỆU HỖ TRỢ BÀI HỌC
Asen nguy hiểm như thế nào?
Tại sao gọi antimon là nguyên tố “chống lại các thầy tu”?
Bài 10: NITƠ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1- Kiến thức
Học sinh biết: phương pháp điều chế nitơ trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
Học sinh hiểu:
- Tính chất vật lí, hóa học của nitơ.
- Ứng dụng của nitơ.
2- Kỹ năng
- Vận dụng đặc điểm cấu tạo phân tử nitơ để giải thích tính chất vật lí, hóa học của nitơ.
- Rèn luyện kỹ năng suy luận logic.
3- Tình cảm, thái độ
Biết yêu quý, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên.
II. CHUẨN BỊ
1- Giáo viên
- Phát sẵn bộ câu hỏi định hướng bài học cho học sinh.
2- Học sinh
Nghiên cứu sgk và thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi định hướng bài học.
3- Phương pháp dạy học chủ yếu
- Phương pháp đàm thoại gợi mở
- Phương pháp thảo luận nhóm và dạy học nêu vấn đề
III. BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG BÀI HỌC
Câu hỏi khái quát:
- Trong không khí oxi chiếm khoảng 21%, nitơ chiếm 78% thể tích. Một HS lo sợ đến lúc
nào đó nitơ sẽ tác dụng hết với oxi. Điều đó có đúng không?
Câu hỏi bài học Câu hỏi nội dung
1. Từ cấu hình e của nguyên tử nitơ, hãy
cho biết tính chất hóa học cơ bản của nitơ.
2. Hãy nêu một vài tính chất vật lí của khí
nitơ.
1.1. Hãy viết cấu hình e của nguyên tử nitơ
và sự phân bố e trong các obitan.
1.2. Nhận xét số e lớp ngoài cùng, từ đó
viết công thức cấu tạo phân tử nitơ.
1.3. Dựa vào cấu hình e, số oxi hoá có thể
có của nitơ, hãy đoán tính chất hóa học
của nitơ. Viết phương trình phản ứng minh
họa.
1.4. Tại sao nitơ có độ âm điện khá lớn
(3,0) nhưng lại khá trơ ở điều kiện thường?
2. Nitơ là thành phần quan trọng của
không khí. Cho biết một vài tính chất vật lí
của nitơ (trạng thái, màu sắc, mùi vị, độ
3. Hãy cho biết trạng thái tự nhiên của nitơ.
4. Có những cách nào để điều chế nitơ
trong phòng thí nghiệm và trong công
nghiệp?
tan, nhiệt độ hóa lỏng, hóa rắn…).
3.1. Trong tự nhiên, nitơ tồn tại ở đâu?
3.2. Ta có thể làm thí nghiệm nào để chứng
minh khí nitơ chiếm khoảng 80% không
khí?
4.1. Trong công nghiệp người ta điều chế
nitơ bằng cách nào?
4.2. Trong phòng thí nghiệm ta có thể điều
chế nitơ từ chất nào? Tại sao ta không trữ
hóa chất đó trong phòng thí nghiệm?
4.3. Muốn thu được nitơ, ta có ...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status