Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.Tổng quan lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài .1
1.1.1.Khái niệm về đầu tưtrực tiếp nướcngoài . 1
1.1.2.Các hình thức đầu tưtrực tiếp nước ngoài . 2
1.2.Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài .5
1.2.1.Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối vớinước tiếp nhận đầu tư . 5
1.2.2.Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước xuất khẩu vốn đầu tư 10
1.3.Một số bài học kinh nghiệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.12
1.3.1.Kinh nghiệm củaTp Hồ Chí Minh . 12
1.3.2.Kinh nghiệm của Bình Dương . 14
1.4.Các bài học rút ra từ những kinh nghiệm trên .16
Chương 2 :
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.Ví trí ,vai trò của Tp Đà Nẵng đối với khu vực miền Trung -Tây Nguyên .19
2.2.1Ví trí của Tp Đà Nẵng đối với khu vực miền Trung –Tây Nguyên . 19
2.2.2Vai trò của Đà Nẵng đối vớikhu vực miền Trung – Tây Nguyên . 19
2.2.Môi trường pháp lý của Tp Đà Nẵng đốivới hoạt động thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài .24
2.3.Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tp Đà Nẵng .28
2.3.1.Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tạiTp Đà Nẵng . 29
2.3.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư theo cơ cấu ngành đầu tư . 32
2.3.3 Tình hình thu hút vốn đầu tư theo hìnhthức đầu tư . 34
23.4 Tình hình thu hút vốn đầu tư theo chủ đầu tư . 35
2.4.Những thành tựu và hạn chế trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn Tp Đà Nẵng .38
2.4.1 Những thành tựu trong việc thu hút đầu tư trực tiếpnước ngoài trên địa bàn
Tp Đà Nẵng . 38
2.4.2 Hạn chế của hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
Tp Đà Nẵng . 47
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TP.ĐÀ NẴNG
3.1.Mục tiêu và định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Tp Đà Nẵng .59
3.2.Thách thức và cơ hội của Tp Đà Nẵng .59
3.3.Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Tp Đà Nẵng .61
3.4.Một số kiến nghị nhằm cải thiện khảnăng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Tp Đà Nẵng .77
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

thấp .
Chẳng hạn như tại Tp Hồ Chí Minh, tỷ trọng đóng góp của khu vực đầu tư nước
ngoài vào giá trị công nghiệp của thành phố lên đến 28,27%, Bình Dương là
59,95% và Hải Phòng la 44,94% vào năm 2003 .Mặc dù tỷ trọng đóng góp của khu
vực này ngày càng giảm vào giá trị công nghiệp của thành phố, thế nhưng tốc độ
tăng trưởng lại tăng dần qua các năm trong giai đoạn 2001 – 2004 .Nếu như năm
2001 tốc tăng trưởng là 13,20% thì đến năm 2004 là 17,42% .Tốc độ này thấp so
với tốc độ tăng trưởng của khu vực này tại Tp Hồ Chí Minh và Bình Dương .Tốc độ
tăng trưởng của khu vực này tại Tp Hồ Chí Minh và Bình Dương tăng trưởng rất
nhanh qua các năm.Nếu như năm 2003 tốc độ tăng trưởng của khu vực này tại Tp
Đà Nẵng là 17,42% thì tại Tp Hồ Chí Minh và Bình Dương lần lượt là 18,7% và
47,03%.
Người thực hiện : Phạm Minh Nhựt
- 45 –
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Ngoài ra, chiều hướng tích cực có thể ghi nhận ở đây là tỷ trọng của ngành
nông nghiệp đã giảm đáng kể từ 7,86% năm 2000 xuống còn 6,10 % năm
2004.
Chính yếu tố đầu tư vốn, kỹ thuật - công nghệ, máy móc thiết bị từ nước ngoài
đã tạo ra sự chuyển dịch tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ .
Tuy xét về từng ngành vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra, nhưng nhìn chung đầu tư
trực tiếp nước ngoài đã góp phần làm chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng tăng
tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông
nghiệp .Tuy nhiên, với việc giảm tỷ trọng nông nghiệp của Tp trong thời gian qua
một cách nhanh chóng cũng một phần là do tốc độ đô thị hoá của Tp diễn ra quá
nhanh, làm giảm diện tích đất nông nghiệp của Tp .
Vì vậy để có thể gia tăng giá trị của ngành sản xuất nông nghiệp, chúng ta cần
phải xây dựng và nghiên cứu đưa khoa học kỹ thuật cao vào trong nông nghiệp .
Có như thế cho dù diện dích đất đai bị thu hẹp nhưng chúng ta cũng đạt được giá
trị lớn trong ngành nông nghiệp .
¾ Đóng góp cho kim ngạch XNK của Tp
Thành phố Đà Nẵng đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ trong quan
hệ xuất nhập khẩu với toàn thế giới . Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người
của toàn thành phố từ 229,9 USD năm 1997 đến năm 2001 là 365,7 USD, đến
năm 2004 là 420,2 USD .Có được những thành quả trên thì khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đóng góp tích cực vào tăng trưởng kim ngạch xuất nhập
khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường trong nước . Ngoài các thị
trường xuất khẩu lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản được duy trì ổn định thị phần, đầu
tư trực tiếp nước ngoài còn góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước
như Dominica, Congo, Togo, Ghana Syria …
Người thực hiện : Phạm Minh Nhựt
- 46 –
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.14: Giá trị của khu vực ĐTNN trong kim ngạch xuất nhập khẩu của
TP Đà Nẵng giai đoạn 2000 - 2004
ĐVT : 1000USD
Chỉ Tiêu 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng giá
trị KNXK 235.326 266.520 249.030 260.824 310.431
Khu vực
ĐTNN 59.410 76.335 78.401 80.520 80.539
Tỷ trọng
% 25,24 28,64 31,48 30,87 25,94
Tổng giá
trị KNNK 316.384 375.142 384.009 379.585 330.872
Khu vực
ĐTNN 24.457 27.413 25.178 38.829 42.364
Tỷ trọng
% 7,73 7,30 6,6 10,23 12,80
Nguồn : Cục thống kê Tp Đà Nẵng tháng 1 năm 2005
Qua bảng trên cho ta thấy kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Tp tăng dần
qua các năm .Và trong sự tăng trưởng đó thì kim ngạch xuất nhập khẩu của khu
vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp một phần không nhỏ vào thành quả
chung đó . Nếu như năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của khu vực đầu tư nước
ngoài chỉ có 59,410 triệu USD chiếm tỉ trọng 25,24 % tổng kim ngạch xuất khẩu
của Tp thì đến năm 2004 trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Tp là
310,431 triệu USD, thì kim ngạch của khu vực này chiếm đến 80,539 triệu USD
chiếm 25,94 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Tp . Qua đó cho thấy sự đóng góp
không nhỏ của khu vực này trong việc tăng kim ngạch xuất khẩu cũng như mở
rộng thị trường xuất khẩu, gia tăng hoạt động thương mại cho thành phố . Làm
cho hoạt động thương mại của Tp ngày càng khởi sắc. Đối với kim ngạch nhập
khẩu, thì đóng góp của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài vào kim ngạch tăng
dần qua các năm. Tuy nhiên tỷ trọng của nó so với các khu vực khác còn thấp
.Năm 2000 đóng góp của khu vực này vào tổng kim ngạch nhập khẩu chỉ chiếm
7,73 % .Năm 2004 thì đóng góp của khu vực này vào kim ngạch nhập khẩu của
Tp chiếm khoảng 12,80 %. Sự tăng lên nhanh chóng này là do kể từ năm 2002
Người thực hiện : Phạm Minh Nhựt
- 47 –
Luận văn thạc sĩ kinh tế
trở đi, số lượng dự án đầu tư vào thành phố tăng nhanh chóng và một số dự án đã
bắt đầu đi vào hoạt động.
Nếu so sánh sự đóng góp của khu vực ĐTNN vào tổng kim ngạch xuất khẩu của
Tp với các tỉnh , thành khác thì tình hình này tại Tp có khả qua hơn .
Tuy nhiên, như trên đã phân tích mặc dù đóng góp của khu vực đầu tư nước ngoài
vào kim ngạch xuất khẩu của thành phố là rất lớn so với tổng vốn đầu tư của khu
vực này .Nhưng so với tiềm năng cũng như vị trí và vai trò của Tp Đà Nẵng thì
đóng góp của khu vực này ngày càng phải đóng góp nhiều hơn nữa .Chẳng hạn
như tại Đồng Nai, Bình Dương kim ngạch xuất khẩu của khu vực này là trên 2,4
tỉ USD vào năm 2004 .
¾ Đóng góp cho ngân sách nhà nước :
Thuế và các khoản thu cho ngân sách nhà nước từ khu vực có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ngày càng tăng, tuy rằng vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố và có xu hướng ngày càng giảm .
Năm 2004 đóng góp của khu vực này là 206,2tỉ đồng, tăng 54,92 % so với năm
2001 thế nhưng tỷ trọng đóng góp của nó chỉ có 4,07% năm 2004 so với 6,28 % so
với năm 2001.Trong khi đó tỷ trọng đóng góp của khu vực này vào ngân sách tại
Tp Hồ Chí Minh là 8,55% năm 2003 và của Đồng Nai là 38 % vào năm 2004.
Bảng 2.15 : Đóng góp của khu vực ĐTNN vào thu ngân sách của Tp Đà Nẵng
ĐVT : Tỉ đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004
Tổng Thu
ngân sách của
TP
2.118,8 2.517,4 3.969,9 5.063,7
Thu từ đơn vị
có vốn
ĐTNN
133,1 140,0 137,7 206,2
Tỉ Trọng(%) 6,28 5,56 3,47 4,07
Nguồn :Cục thống kê Tp Đà Nẵng tháng 1 năm 2005
Người thực hiện : Phạm Minh Nhựt
- 48 –
Luận văn thạc sĩ kinh tế
¾ Giải quyết việc làm cho lao động Tp
Các dự án FDI góp phần quan trọng trong việc giải quyết lao động cho thành
phố, và là một trong những khu vực hấp dẫn đối với lực lượng lao động, đặc biệt
là các lao động trẻ có trình độ .Sự hấp dẫn trước hết là do có thu nhập cao, ngoài
ra còn có thể kể đến môi trường, điều kiện lao động tốt, có khả năng trau dồi kinh
nghiệm, được học tập và đào tạo…Những người làm việc trong các doanh nghiệp
có vốn ĐTNN hầu như là được hưởng mức lương trung bình cao hơn ở các DNNN
hay tư nhân khác ở trên địa bàn thành phố .
Tính đến cuối năm 2004, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
Tp Đà Nẵng đã thu hút trên 20.000 lao động làm việc trực tiếp.Ngoài ra, các dự
án FDI còn tạo ra thu nhập và việc l...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status