Phòng ngừa rủi ro trong thu hút FDI tại thành phố Hồ Chí Minh khi Việt Nam gia nhập WTO - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Phòng ngừa rủi ro trong thu hút FDI tại thành phố Hồ Chí Minh khi Việt Nam gia nhập WTO



hính sách chuyển giao công nghệ trong thời kỳ đầu của hoạt động FDI
còn nhiều hạn chế, lỏng lẻo và thiếu cơ chế giám sáthay có sự đồng thuận của
một số cán bộ trong liên doanh. Lợi dụng vấn đề này mà bên nước ngoài khi
chuyển giao công nghệ vàothành phố để góp vốn liên doanh đã chuyển giao
những máy móc, thiết bị cũ hay đã hết khấu hao với trình độ công nghệ lạc
hậu; một số trường hợp bên nước ngoài đã khai tăng giá trị thiết bị hay bên
Việt Nam phải chấp nhận chí phí chuyển giao công nghệ đốivới những công
nghệ phổ biến. Chẳnghạn như: tập đoàn Cimconimex chuyển giao cho
Indiagrandi Việt Nam công nghệdệt bao chỉ đay, đây là một công nghệ lạc hậu,
sau khi đưa vào hoạt động mộtthời gian không hiệu quả, dẫn tớikhông tiếp tục
sản xuất. Một số nhà máy sản xuất đườngtiếp nhận công nghệ lạc hậu về, sản
xuất không hiệu quả dẫn đến phải đóng cửa nhà máy



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

ư 146,6 triệu USD. 27 dự án liên
doanh (chiếm 16%), vốn đầu tư 118,7 triệu USD và 2 dự án hợp đồng hợp tác
kinh doanh, vốn đầu tư 720 ngàn USD. Xu hướng công ty 100% vốn nước ngoài
đang tăng lên chiếm tỷ trong lớn nhất về tổng số dự án và tổng vốn đầu tư.
Trang 41
2.1.5. Về Đối Tác Đầu Tư Nước Ngoài:
Quốc gia Số dự án Tỷ lệ trong
tổng số dự án
(%)
Vốn đầu tư
(1.000 USD)
Tỷ lệ trong
tổng vốn đầu
tư (%)
Đài Loan 351 21,4 2.269.200 18,4
Hồng Kông 134 8,2 2.270.609 18,4
Hàn Quốc 284 17,3 894.454 7,3
Singapore 148 9,0 1.524.203 12,4
Nhật 167 10,2 916.597 7,4
Pháp 61 3,7 787.973 6,4
CHLB Nga 13 0,8 64.309 0,5
Úc 49 3,0 480.048 3,9
Mỹ 80 4,9 250.921 2,0
Thái Lan 37 2,3 96.526 0,8
Anh 49 3,0 876.627 7,1
Malaysia 36 2,2 343.295 2,8
Thụy Sĩ 10 0,6 464.954 3,8
Hà Lan 20 1,2 436.610 3,5
Philippines 11 0,7 41.777 0,3
Đức 20 1,2 105.514 0,9
Inđonesia 4 0,2 17.500 0,1
Trung Quốc 29 1,7 120.222 1,0
Canada 14 0,8 32.055 0,3
Bảng 2.3: Dự án đầu tư FDI còn hiệu lực đến 31/12/2004 theo Quốc gia
(Nguồn: cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh)
Trang 42
Trong các nước đầu tư trực tiếp vào TP.HCM thì các nước Châu Á có
tốc độ và qui mô đầu tư khá nhanh và nhiều. Trong số này, năng động nhất vẫn
là Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông.v.v. là những nước
đầu tư nhiều nhất vào thành phố cho đến thời điểm này. Các thị trường vốn mà
chúng ta xác định là quan trọng cho giai đoạn chuyển dịch cơ cấu như Mỹ,
Đức.v.v. chưa có nhiều nhà đầu tư vào thành phố. Tuy nhiên, đứng ngay sau
những nước Châu Á về tổng vốn đầu tư vào thành phố, chúng ta cũng đã thấy
tên những nước phương Tây giàu có như Anh, Pháp, Úc, Thụy Sĩ, Hà Lan.v.v.
Đây chính là điểm khác biệt giữa TP.HCM với các địa phương khác trong thu
hút đầu tư.
Khi xét về mặt kinh tế, các nước Châu Á đầu tư nhiều hơn cả xuất phát
từ hai nguyên nhân sau:
9 Sự tăng trưởng nhanh đã cho phép các nước này vươn lên thành
những quốc gia có tiềm lực vốn lớn.
9 Quá trình chuyển dịch kinh tế theo làn sóng trong khu vực đang
diễn ra mạnh mẽ. TP.HCM với xuất phát điểm thấp nhưng có tiềm năng
tăng trưởng tốt đã trở thành tụ điểm đầu tư lý tưởng của các nước trên.
Hiện tượng các nước Tây Âu và Bắc Mỹ đầu tư chưa nhiều liên quan
đến một số lý do sau:
9 Khủng hoảng suy thoái kinh tế trong những năm gần đây buộc
mỗi nước phải ưu tiên về giải quyết kinh tế đối nội.
9 Mỹ chưa đầu tư chưa nhiều vào nước ta và thành phố mặc dù đã
bỏ cấm vận và ký hiệp định song phương, theo đánh giá chủ quan của
một số công ty Mỹ là do tính chiến lược và sự hấp dẫn của địa bàn đầu
tư chưa có tính thuyết phục cao đối với họ.
9 Việt Nam ở cạnh các nước có môi trường đầu tư hấp dẫn hơn như
Trung Quốc, Thái Lan. Cho nên TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói
chung sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc lôi kéo các nhà đầu tư nước
ngoài.
Tình hình thu hút đầu tư từ đầu năm đến 15/08/05 có một tín hiệu đáng
mừng là nước có vốn đầu tư cao nhất là Mỹ, 18 dự án với vốn đầu tư là 61 triệu
Trang 43
USD (bình quân 3,4 triệu USD/1 dự án), kế đến là Hồng Kông 6 dự án, vốn đầu
tư 56 triệu USD và Malaysia 5 dự án với vốn đầu tư 34 triệu USD. Nước có số dự
án nhiều nhất là Hàn Quốc với 38 dự án, vốn đầu tư 20 triệu USD (bình quân
500 ngàn USD/1dự án), kế đến là Đài Loan 23 dự án, vốn đầu tư 20,2 triệu USD.
Qua số liệu trên, chứng tỏ môi trường đầu tư tại thành phố hiện nay ngày càng
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Căn cứ trên nhu cầu thu hút đầu tư của thành phố, trong giai đoạn sắp
tới, chúng ta cần tập trung vào các đoàn đi cho ba nhóm thị trường vốn đầu tư
như sau: Khu vực Bắc Mỹ, trong đó trọng tâm là Mỹ; Khu vực châu Á bao gồm
Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Malaysia, Trung Quốc và Đài Loan; Khu vực
EU với trọng tâm là Đức và Anh.
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI GIAN QUA:
2.2.1. Chuyển Giá:
Hiện nay tại thành phố, mặc dù hoạt động của các doanh nghiệp FDI đã
trở thành nhân tố tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế thành phố
nhưng một số doanh nghiệp FDI thuộc chi nhánh các công ty đa quốc gia đã lợi
dụng sự sơ hở trong công tác quản lý nhà nước thực hiện việc chuyển giá bằng
cách “lỗ công ty con, lãi công ty mẹ” thông qua việc nâng giá đầu vào, hạ giá
đầu ra để ăn chênh lệch ngay từ bên ngoài, gian lận thương mại, chốn thuế, lợi
dụng độc quyền để phá giá sản phẩm lên cao hơn giá hàng cùng loại nhập khẩu.
Không ít đối tác nước ngoài, kê khai khống giá đầu vào của tài sản, máy
móc, thiết bị góp vốn liên doanh. Chẳng hạn như: công ty Saigon Vewong (đối
tác Đài Loan) đã kê giá 1,009 triệu USD trong khi giá thẩm định chỉ có 0,650
triệu USD hay công ty dệt Saigon Joubo (đối tác Đài Loan) kê giá 3,497 triệu
Trang 44
USD trong khi giá thẩm định là 3 triệu USD. Việc kê giá của đối tác nước ngoài
đã gây khó khăn cho phía Việt Nam trong liên doanh.
Bên cạnh đó, những hiện tượng thường thấy là khoản chi phí cho tiếp
thị, quảng cáo rất lớn. Ví dụ: số tiền công ty liên doanh Coca-cola chi cho quảng
cáo, khuyến mãi, phân phối sản phẩm, quản lý hành chính của liên doanh chiếm
41,77% doanh thu so với con số 20,01% doanh thu được phê duyệt tại luận chứng
kinh tế ban đầu.
Thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
thời gian qua, số doanh nghiệp kê khai lỗ luôn cao hơn rất nhiều các doanh
nghiệp làm ăn có lời nhằm mục đích trốn thuế. Nguyên do cũng một phần bởi
trình độ và năng lực kém của cán bộ trong đối tác Việt Nam. Tình trạng này gây
ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đầu tư ở thành phố dưới mắt nhìn của các nhà
đầu tư nước ngoài. Gây thất thu không nhỏ cho ngân sách nhà nước.
Chỉ Tiêu 2002 2003 2004
Tổng số doanh nghiệp 1.026 1.371 1.621
_ Số doanh nghiệp kê khai lãi 81 108 122
_ Số doanh nghiệp khai lỗ 251 318 342
_ Số doanh nghiệp chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài
34 32 37
Bảng 2.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài
(Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh)
Qua bảng trên, ta thấy số doanh nghiệp nước ngoài đã bắt đầu hoạt
động có hiệu quả, tuy nhiên bên cạnh số lượng các doanh nghiệp có lãi đang
tăng lên thì số lượng các doanh nghiệp báo cáo lỗ cũng ngày một tăng và luôn
luôn cao hơn số lượng các doanh nghiệp bị thua lỗ thật (thường là gấp ba lần).
Trang 45
Các dự án đầu tư theo hình thức liên doanh chiếm tỷ trọng cao hơn so
với các hình thức khác do quy định bắt buộc trong một số ngành như khách sạn,
văn phòng cho thuê .v.v. vì trong thời gian đầu cần có đối tác Việt Nam để chia
sẻ những ưu đãi mà Chính phủ dành cho đối tác trong nước, cũng như tận dụng
những kinh nghiệm hiểu biết về luật pháp, môi trường đầu tư của đối tác trong
nước hay tận dụng thị phần sẵn có. Nhưng sau một thời gian thực hiện thì xuất
hiện xu hướng đối tác nước ngoài nắm quyền chi phối, giảm giá bán thậm chí
thấp hơn cả giá thành sản xuất nhằm mục tiêu thôn tính thị trườ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status