Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Techcombank - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Techcombank



Sản phẩm tiền gửi thanh toán còn gọi là tài khoản tiền gửi không kỳhạn được
thiết kếdành cho đối tượng khách hàng cá nhân hay tổchức kinh tếmởtài khoản tại
Techcombank đểthực hiện ngân hàng cầu thanh toán, chi tiêu.
Khách hàng có thểmởtài khoản thanh toán bằng VND, USD, EUR
Khách hàng được hưởng lãi suất không kỳhạn (hiện tại là 3%năm) và không có
thời hạn cho tài khoản thanh toán.
Khách hàng có thểmởtài khoản chuyên dùng cho mục đích riêng.
Lợi ích
An toàn, thuận tiện trong thanh toán do không phải cất trữbằng tiền mặt.
Thuận lợi trong việc tra cứu, theo dõi và quản lý tài khoản thông qua dịch vụ
Homebanking.
Thông qua công nghệbanking online hiện đại (phần mềm Globus), khách hàng
có thểgửi, rút nhiều nơi trên toàn hệthống Techcombank .
Thuận tiện khi có nhu cầu sửdụng sản phẩm dịch vụkhác: ATM, tín dụng, thấu
chi, kiều hối



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

hân tích chất lượng nguồn vốn huy động của Techcombank như thế nào?
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo sản phẩm
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng 2008
STT Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
1
Tiền gửi thanh
toán của tổ
chức, cá nhân 1,977.71 21.30% 3,073.83 20.72% 11,273.59 32.50% 10,191.38 22.48%
2
Tiền gửi tiết
kiệm 4,217.36 45.42% 6,492.21 43.78% 13,202.99 38.06% 24,485.39 54.00%
3
Phát hành
GTCG 186.53 2.01% 192.24 1.30% 1,750.72 5.05% 2,730.55 6.02%
4
Tiền gửi của
TCTD khác 2,903.95 31.27% 5,070.85 34.20% 8,458.90 24.39% 7,938.07 17.51%
TỔNG NGUỒN 9,285.56 100.00% 14,829.14 100.00% 34,686.19 100.00% 45,345.39 100.00%
Nguồn: Phòng kế toán tài chính - Techcombank
A(Năm
Năm
2005 Năm 2006 Năm 2007
Quí 1 năm 2008
Qui mô Qui mô
Tốc độ
tăng Qui mô
Tốc độ
tăng Qui mô
Tốc độ
tăng
TECHCOMBANK 6,195.07 9,566.04 54.41% 24,476.58 155.87% 31,155.94 27.29%
SACOMBANK 10,478.96 34,936.47 233.40% 44,026.67 26.02% 52,598.12 19.47%
ACB 19,984.92 29,394.70 47.08% 55,283.10 88.07% - -
ĐÔNG Á 6,513.80 9,271.35 42.33% 14,372.88 55.02% - -
EXIMBANK 8,352.11 13,141.18 57.34% 22,906.12 74.31% - -
37
Đồ thị 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của
Techcombank theo sản phẩm
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Tỷ trọng năm
2005
Tỷ trọng năm
2006
Tỷ trọng năm
2007
Tỷ trọng 6
tháng 2008
Tiền gửi của TCTD khác
Phát hành GTCG
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi thanh toán của tổ
chức, cá nhân
Với mục tiêu đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm thu hút ngày càng nhiều
hơn nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và dân cư trong xã hội, tăng cường nguồn vốn
hoạt động cho ngân hàng, thời gian qua Techcombank đã áp dụng nhiều hình thức huy
động với những kỳ hạn và lãi suất linh hoạt kết hợp với mở rộng mạng lưới để tăng
doanh số huy động. Tiền gửi của tổ chức, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm tăng qua các
năm (bảng 2).
Tiền gửi thanh toán có sự gia tăng về qui mô và tỷ trọng qua các năm (Bảng 2).
Năm 2007 tăng 11.78% so với năm 2006. Điều này thể hiện sự quan tâm của
Techcombank trong việc tìm kiếm nguồn vốn huy động rẻ. Techcombank đã liên tục
cải tiến chức năng, tiện ích của sản phẩm tiền gửi thanh toán cũng như giới thiệu đến
khách hàng nhiều sản phẩm dịch vụ mới. Thêm vào đó là việc gia tăng mạng lưới giao
dịch trên khắp tỉnh thành đất nước, mạng lưới dịch vụ thẻ không ngừng được mở rộng
38
trên phạm vi toàn quốc, tăng cường tiếp thị dịch vụ trả lương qua tài khoản, ứng dụng
internet vào giao dịch ngân hàng.
Tuy nhiên tiền gửi thanh toán 6 tháng đầu năm 2008 giảm về tỷ trọng khoản
10% đạt 22.48 % (bảng 2). Điều này thể hiện sự thiếu vốn của ngân hàng nói chung
cũng như của Techcombank nói riêng qua chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN. Tình
hình lạm phát gia tăng kéo dài, sự cạnh tranh gia tăng lãi suất tiết kiệm đột biến từ
9.25%  12% 14% 15.5% 17%  18% 19%. Dẫn đến sự dịch chuyển vốn
từ tiền gửi thanh toán sang tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn ngắn 1 tuần- 2 tuần đến 1
tháng.
Tiền gửi tiết kiệm tăng về qui mô qua các năm đạt 4.217,36 tỷ (năm 2005);
6.492,21 tỷ (năm 2006); 13.202,99 tỷ (năm 2007); 24.485,39 tỷ (6 tháng đầu năm
2008). Hơn nữa, việc phát hành giấy tờ có giá tăng qua các năm đạt 186, 53 tỷ (năm
2005), 192,24 (năm 2006); 1.750.72 t ỷ (năm 2007); 2.730.55 tỷ năm 2008. Chứng tỏ
Techcombank đã không ngừng đầu tư nghiên cứu nhiều sản phẩm tiết kiệm đáp ứng
nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Các sản phẩm này được khách hàng rất quan tâm và
hưởng ứng như Chứng chỉ lộc xuân (năm 2006), tài lộc đón xuân (năm 2007) tiết kiệm
trúng Mercedes, tiết kiệm siêu may mắn (năm 2008). Ngoài ra, chùm sản phẩm trong
hệ thống “siêu tài khoản” là một minh chứng điển hình cho các nổ lực cải tiến về công
nghệ. Với các sản phẩm tiết kiệm đa năng (cho phép rút gốc linh hoạt), tiết kiệm trả lãi
định kỳ (cho phép khách hàng lĩnh lãi theo tháng hay theo quí tại bất kỳ điểm giao
dịch của Techcombank, tiết kiệm giáo dục- tích luỹ bảo gia (sản phẩm liên kết ngân
hàng- bảo hiểm), tiết kiệm Fast saving (hưởng lãi suất bậc thang) khách hàng có thể
tiếp cận vơi các tiện ích toàn diện cho một cuộc sống hiện đại.
Tuy nhiên, tốc độ tăng của tiền gửi tiết kiệm cao hơn nhiều so với tiền gửi của
tổ chức, cá nhân (bảng 1). Điều này đòi hỏi Techcombank cần nghiên cứu sâu hơn
nhằm gia tăng nguồn tiền gửi thanh toán với chi phí rẻ hơn so với tiền gửi tiết kiệm. So
với năm 2007, 6 tháng đầu năm 2008, tốc độ tăng nguồn tiền gửi thanh toán của tổ
39
Đồ thị 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của
Techcombank theo thị trường
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Tỷ trọng năm
2005
Tỷ trọng năm
2006
Tỷ trọng năm
2007
Tỷ trọng 6 tháng
2008
Thị trường 2
Thị trường 1
chức kinh tế, cá nhân giảm 10% trong khi đó nguồn tiền gửi tiết kiệm tăng đến 15.4%.
Phần nào là do chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, sức ép thanh khoản vì đã cho
vay vượt quá mức độ hợp lý, hiện tượng các ngân hàng cạnh tranh tăng lãi suất tiền gửi
tiết kiệm ồ ạt.
Trong khi đó tiền gửi của các TCTD ít biến động và giảm. Cuối năm 2007 là
24.39%, giảm 9.81% so với năm 2006; 6 tháng đầu năm 2008 là 17.51% trong tổng
vốn huy động thể hiện sự ổn định trong nguồn vốn cũng như việc cắt giảm phần nào
chi phí huy động vốn của Techcombank.
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo thị trường
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng 2008
STT Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
1 Thị trường 1 6,381.61 68.73% 9,758.29 65.80% 26,227.29 75.61% 37,407.32 82.49%
2 Thị trường 2 2,903.95 31.27% 5,070.85 34.20% 8,458.90 24.39% 7,938.07 17.51%
Tổng nguồn
vốn 9,285.56 100.00% 14,829.14 100.00% 34,686.19 100.00% 45,345.39 100.00%
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Techcombank
40
Nguồn vốn huy động trên thị trường 1 bao gồm tiền gửi của các TCKT và dân
cư là nguồn vốn quan trọng đối với hoạt động của NHTM xét trên hai khía cạnh ổn
định và chi phí. Qua số liệu Bảng 3 cho thấy nguồn vốn huy động trên thị trường 1 của
Techcombank tương đối ổn định và tăng qua các năm qua các năm. Riêng năm 2006
có giảm 2.93%. Năm 2006 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng
khoán, lượng vốn nhàn rỗi từ dân cư đổ vào thị trường này tăng lên ồ ạt. Thực tế đó đã
dẫn đến sự giảm sút trong quá trình huy động vốn của NHTM nói chung và
Techcombank nói riêng. Tuy nhiên bước sang năm 2007 nguồn vốn trên thị trường 1
tăng trở lại, tăng 9.81%.Và 6 tháng đầu năm 2008 tăng 6.88 %. thể hiện sự quyết tâm
rong công tác huy động vốn của Techcombank. Hơn nữa thời điểm cuối năm 2007 đầu
năm 2008 chứng kiến sự đóng băng, giảm sút mạnh của thị truờng chứng khoán, sự gia
tăng nguồn tiền gửi của ngân hàng do lãi suất tiết kiệm tăng vọt. Trong khi đó vốn huy
động trên thị trường 2, tức là trên thị trường liên ngân hàng của Techcombank ngày
càng giảm về tỷ trọng, thể hiện sự ổn định trong nguồn vốn huy động. Vốn huy động
của Techcombank không phụ thuộc vào nguồn vốn ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status