Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh



Hiện nay, biết được ý nghĩa quan trọng của việc lấy thông tin phản hồi từSV trong
triển khai giảng dạy "lấy người học làmtrung tâm", CBQL trường đã tiến hành thường xuyên:
thu thập ý kiến qua hòm thưgóp ý, tiếp SV hàng tháng, tổchức gặp mặt tập thểlấy ý kiến SV
từng học kỳ. Riêng việc thường xuyên thu thập và xửlý dưluận trong SV vềgiảng dạy của
GV, lấy phiếu đánh giá GV vềgiảng dạy từhướng SV có nơi chưa triển khai, có nơi mới bắt
đầu. Vì thế, CBQL tựnhận điểm kém.



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

ọc tập của SV. 3,580 0,958 1
7 GV điều chỉnh nội dung và phương pháp sau khi nhận ý kiến
phản hồi từ SV.
2,983 1,069 6
8 GV chuẩn bị các thiết bị và vật tư thực tập trước khi giờ giảng
bắt đầu.
3,375 1,107 3
Kết quả bảng 2.8 cho thấy, nhận định của GV và SV có một số khác biệt:
- Đánh giá về việc “Bài giảng của GV đòi hỏi sự nỗ lực học tập của SV” được SV
xếp thứ bậc 1. Như vậy, theo SV, bài giảng của GV có mức độ khó cao so với trình độ của
SV nên SV phải cố gắng mới tiếp thu được; nhưng GV lại xếp ở thứ bậc 5 - theo GV thì: đôi
khi nội dung bài giảng mới ở mức yêu cầu cao đối với SV. Điều này cho thấy GV chưa nắm
thật tốt trình độ chung của SV.
- Việc GV không nắm rõ trình độ chung của SV trong lớp còn thể hiện họ tự nhận
làm việc này ở mức độ 7/8 (câu 5).
- Và việc: GV điều chỉnh nội dung và phương pháp sau khi nhận ý kiến phản hồi từ
SV (Thứ bậc 6/8), GV ), GV sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài làm tài liệu tham khảo
(Thứ bậc 8/8). Những điều này khẳng định GV làm chưa tốt, cần cải tiến.
Tóm lại, kết quả đánh giá ở các bảng nêu trên cho thấy cả SV và GV đều thống nhất
đánh giá GV đã hoàn thành tốt việc chuẩn bị lên lớp, trừ 3 việc:
- GV nắm trình độ chung của SV trong lớp chưa tốt;
- Sử dụng thông tin phản hồi từ SV để điều chỉnh nội dung & phương pháp chưa
thường xuyên;
- Trình độ ngoại ngữ của GV chưa cao.
CBQL phải có biện pháp khuyến khích GV cải thiện tình trạng yếu kém này.
* Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy của GV:
Bảng 2.9. GV tự đánh giá mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy:
STT Nội dung TB ĐH ĐLTC Thứ bậc
11 GV triển khai giảng dạy theo đúng lịch trình. 4,218 0,775 3
12 GV điều chỉnh tiến độ giảng dạy các lớp tại trường do dạy
các lớp hợp đồng tại địa phương.
2,719 1,283 31
13 GV sử dụng thành thạo các thiết bị, phương tiện giảng dạy
trên lớp (overhead, projector…).
4,027 0,977 9
14 GV sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. 3,605 1,019 25
15 GV sử dụng giáo trình điện tử trong giảng dạy. 3,084 1,091 30
16 GV yêu cầu SV sử dụng Internet trong học tập. 3,398 1,077 29
STT Nội dung TB ĐH ĐLTC Thứ bậc
17 Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của GV trình bày trên lớp (nói,
diễn đạt, …) rõ ràng ( có âm điệu, đủ lớn để học sinh nghe,
tốc độ vừa phải )
4,150 0,674 5
18 Trình tự sắp xếp nội dung bài giảng của GV theo đúng giáo
trình.
4,178 0,749 4
19 GV giảng bài phù hợp với trình độ chung của SV trong lớp. 4,027 0,653 10
20 GV áp dụng nhiều biện pháp để các nhóm đối tượng SV có
trình độ khác nhau trong lớp đều hiểu bài.
3,708 0,790 24
21 GV đưa kiến thức thực tế vào bài giảng. 4,051 0,825 8
22 Nội dung bài giảng của GV giúp SV giải quyết tốt những vấn
đề tiếp theo trong thực hành và thực tế công tác sau này.
3,944 0,702 16
23 Bài giảng của GV trang bị cho SV tri thức, kỹ năng và thái
độ.
3,944 0,690 17
24 Thầy cô có khả năng bao quát và kiểm soát lớp tốt. 4,007 0,746 11
25 GV có nhiều biện pháp nhằm duy trì sự chú ý của SV trong
suốt giờ lên lớp.
3,939 0,753 18
26 GV tìm hiểu những khó khăn trong học tập của SV. 3,545 0,775 27
27 GV lôi cuốn SV tham gia vào quá trình học tập trên lớp. 3,924 0,637 19
28 GV khuyến khích SV đặt câu hỏi trên lớp. 4,087 0,729 7
29 GV khuyến khích SV trình bày ý kiến và nhận xét ý kiến của
bạn trong giờ học.
3,988 0,800 13
30 GV tạo niềm tin cho SV về khả năng học tập của mình. 3,964 0,711 15
31 GV chú trọng nuôi dưỡng lòng yêu nghề cho SV. 3,853 0,807 20
32 GV tạo cơ hội để SV có điều kiện phát huy tính sáng tạo. 3,992 0,781 12
33 GV tạo cơ hội để SV chủ động tham gia giải quyết những
tình huống có vấn đề trong bài học.
3,968 0,791 14
34 GV đọc bài giảng cho SV chép. 1,924 1,014 32
35 GV hướng dẫn kỹ năng trình bày trước lớp cho SV. 3,440 0,901 28
36 GV hướng dẫn kỹ năng làm việc theo nhóm cho SV. 3,567 0,957 26
37 GV hướng dẫn SV biết cách khai thác các nguồn tài liệu
khác nhau trong học tập.
3,824 0,711 21
STT Nội dung TB ĐH ĐLTC Thứ bậc
38 GV sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy trong các tình
huống khác nhau.
3,771 0,693 23
39 GV tận tình giải đáp các câu hỏi của SV trên lớp. 4,304 0,676 1
40 GV rút ra nội dung trọng tâm khi kết thúc một bài, một
chương, môn học.
4,107 0,713 6
41 GV giao nhiệm vụ cho SV chuẩn bị bài học lần sau. 3,787 0,817 22
42 GV giao tiếp với SV với thái độ cởi mở, thân thiện. 4,263 0,741 2
Kết quả bảng 2.9 cho thấy, GV tự đánh giá về thực hiện hoạt động giảng dạy được
phân theo thứ bậc như sau:
Các nội dung được đánh giá đạt thứ bậc từ 1 đến 10 trong 31 câu được hỏi, ở bảng 2.9
với nội dung về thực hiện hoạt động giảng dạy trên lớp của GV cho thấy: GV rất tận tâm, thực
hiện rất tốt những quy định, quy chế về giờ giấc, đảm bảo nội dung giảng dạy và GV cũng
đáp ứng những đòi hỏi về kỹ năng sư phạm cần có của một GV ĐH như: dạy đúng lịch trình,
giáo trình, chú ý đưa kiến thức thực tế vào bài giảng, có rút ra nội dung trọng tâm khi kết thúc
bài giảng; tận tình trả lời SV; kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tốt; sử dụng thành thạo phương tiện,
trang thiết bị giảng dạy.
Nhưng, kết quả khảo sát ở các câu 35,36,37 với những nội dung thể hiện sự triển khai
giảng dạy theo phương pháp mới, lấy người học làm trung tâm, thì được xếp ở thứ hạng
cuối (28; 26; 21).
Hơn nữa, việc “GV áp dụng nhiều biện pháp để các nhóm đối tượng SV có trình độ
khác nhau trong lớp đều hiểu bài”; việc “GV tìm hiểu những khó khăn trong học tập của
SV”; và việc “GV sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy trong các tình huống khác nhau”
được xếp thứ bậc 24, 27, 23.
Như vậy, một lần nữa GV cũng nhận thấy vấn đề đổi mới phương pháp, giảng dạy
lấy người học làm trung tâm cần được GV chú ý quan tâm hơn.
Kết quả đánh giá việc GV sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng giáo trình điện tử
trong giảng dạy (câu 14, 15) được xếp thứ bậc 25, 30 và việc GV yêu cầu SV sử dụng
Internet trong học tập (câu 16) được xếp thứ bậc 29, thể hiện công nghệ thông tin trong
Trường chưa được GV sử dụng nhiều trong dạy và học.
Bảng 2.10. SV đánh giá về mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy của GV
STT Nội dung TB ĐLTC Thứ bậc
9 GV triển khai giảng dạy theo thời khóa biểu. 3,741 0,947 2
10 GV nghỉ dạy tại trường do phải đi dạy các lớp hợp đồng tại địa
phương.
2,753 1,111 35
11 GV sử dụng thành thạo các thiết bị, phương tiện giảng dạy
trên lớp (overhead, projector…).
3,713 0,946 3
12 GV sử dụng các thiết bị, phương tiện giảng dạy trên lớp
(overhead, projector…).
3,099 1,002 27
13 GV sử dụng giáo trình điện tử trong giảng dạy. 2,770 1,049 34
14 GV yêu cầu SV sử dụng Internet trong học tập. 2,913 1,135 31
15 GV sử dụng ngôn ngữ trong bài giảng (nói, diễn đạt, …) rõ
ràng
3,688 0,912 5
16 Bài giảng đáp ứng được nhu cầu nhận thức của SV. 3,248 0,948 18
17 Trình tự sắp xếp nội dung bài giảng của GV phù hợp với lôgic. 3,489 0,908 7
18 Bài giảng của GV giúp SV hiểu bài. 2,881 0,944 33
19 Bài giảng của GV phù hợp với trình độ chung của ...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status