Về loại từ tiếng Việt - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Về loại từ tiếng Việt



Qua cách người Việt sử dụng LT, có thểnhận thấy đặc điểm tri nhận của
họ đối với những nhân vật tưởng tượng. Những vật thuộc thần thánh như tiên,
phật, thánh, thần, thổ công, thần hoàngđược quy vào lớp “người” nên kết hợp
với các LT chỉ người (vị tiên, vị thánh, ông phật, vịthần, vị thổ công, đấng thần
hoàng),còn những sinh vật hại người, đáng sợ như ma, quỷ, tinh lại thường được
coi như động vật, kết hợp với loại từ chỉ động vật (con ma, bầy quỷ) hay loại từ
chỉ người có sắc thái nghĩa xấu (nhân hoá) (ả yêu tinh, lão yêu ma, đứa yêu tinh)
[3, tr.177-180]. Không chỉ đối với vật tưởng tượng, mà ngay cả những động vật
có thật nhưng được thần thánhhoá qua cách gọi kễnh, khái, mãnhcũng được đối
xử như “người”. Các từ này không kết hợp với LT chỉ động vật mà chỉ kết hợp
với LT chỉ người, mà cụ thể là ông (LT lâm thời).



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

ống như sách vở (cuốn băng vi đi ô). So sánh:
(85) a. cuốn chả giò, cuốn rau, cuốn vở, cuốn báo, cuốn băng
b. * quyển chả giò, *quyển rau, quyển vở, quyển báo, *quyển băng
Như vậy, cuốn có thể chỉ hình khối dẹt, thường mỏng, có nội dung hoàn
chỉnh, cũng có thể biểu thị hình khối trụ (mặt tròn). LT quyển chỉ thể hiện hình
thức phân lập đầu tiên, còn cuộn lại thường chỉ biểu thị dạng tồn tại thứ hai. Do
đó, cuộn băng có thể hiểu là cuốn băng (phim), nhưng cũng có thể là cuộn băng
keo, cuộn băng vải (hai từ băng đồng nghĩa).
154
Nhóm LT dùng cho các thực thể chỗ ở: căn, gian62, ngôi, toà, túp. Ngoài
túp (có 1 kết hợp duy nhất: túp lều), nhóm từ này biểu thị từng đơn vị xây dựng
có hình khối rỗng, có diện tích lớn hay nhỏ. So sánh:
(86) a. căn nhà, căn phòng, *căn cung điện, *căn chùa
b. gian nhà, gian phòng, *gian cung điện, *gian chùa
c. toà nhà, *toà phòng, toà cung điện, *toà chùa
d. ngôi nhà, *ngôi phòng, *ngôi cung điện, ngôi chùa
Có thể thấy, căn, gian không lớn lắm, đặc biệt là so với toà. Thực thể mà
căn, gian biểu thị thường có dạng hình khối lập phương, còn ngôi thường gợi lên
hình dáng nhọn của mái nhà (ngôi đình, ngôi chùa), trong khi toà có hướng trải
dài trong không gian. Ngôi còn cho thấy vật thể của nó biểu thị thường đứng
riêng ra, tách biệt với không gian chung quanh và có vị trí nổi bật (ngôi làng,
ngôi miếu). Nó cũng là từ dịch nôm của từ Hán Việt vì (sao), nên ngoài nghĩa chỉ
đơn vị kiến trúc, nó còn dùng để chỉ đơn vị sao: ngôi sao.
Nhóm áng, bản, đoá, thiên, vở, pho, đạo biểu thị các thực thể mang tính văn
hoá, xã hội (thường là văn học nghệ thuật) và/hay “thực thể đẹp”: áng văn, áng
mây, bản nhạc, đoá hồng, đoá mây, thiên tiểu thuyết, thiên tình sử, vở kịch, pho
kinh, pho tượng, đạo dụ…
Nhóm cuối cùng là các LT dùng cho một loại thực thể hẹp: vì (vật “sao”),
đĩnh, đồng, nén, trự (cho “tiền”), khẩu (“súng”), quân (“cờ, bài”), cỗ (vật “có
nhiều bộ phận hợp thành”), kiện (vật “là hàng hoá, được đóng gói để chuyên
chở”).
Có thể thấy, nhóm 1(LT chỉ bộ phận) có tính chất phân định sự vật theo
chiều hướng không gian rất rõ rệt (khối 3 chiều – mặt phẳng 2 chiều – tuyến
62 Cần phân biệt với nghĩa đầu tiên của nó là buồng trong một cái nhà (trội về nội dung). Ở đây, gian chỉ
từng đơn vị căn nhà nhỏ hay đơn vị phòng độc lập.
155
tính 1 chiều, kèm phương, trục: thẳng đứng, hay nằm ngang, trục dọc hay ngang),
trong khi ở nhóm 2 (LT chỉ toàn thể) có sự phân hoá: một số từ biểu thị thực thể
theo thuộc tính không gian của nó, còn một số từ lại phân lập sự vật trên cơ sở
những thuộc tính khác giúp tạo lập “loài riêng” cho nó [3]. Cách thứ hai bao giờ
cũng cho ta những LT gần với DND, và có kết hợp hạn chế với các DT. Mặt
khác, rất nhiều LT có thể vừa miêu tả thực thể trong không gian, vừa cho biết
thêm các thuộc tính khác, nghiêng về nội dung. Điều này một lần nữa cho thấy,
mức độ nghĩa của các LT không như nhau.
Như vậy, việc miêu tả nhóm LT bất động vật có thể được hình dung theo
bảng sau (N: người, ĐV: động vật, TV: thực vật, VS: sự/ vật vô sinh):
Không gian phân lập S
T
T
Loại từ Lồi
Tập
hợp
Bộ
phận Khối Mặt phẳng Tuyến tính
1 áng2 VS – –
2 bản2 VS – – +
3 bóII TV, VS + +
4 bộ VS +
5 bối2 TV, VS + +
6 búi1 TV, VS + +
7 buồng1 TV, VS +
8 bức1 VS – – +
9 cái2 ĐV, VS – –
10 căn1 VS – –
11 cây VS – – +
12 chân2 VS +
156
Không gian phân lập S
T
T
Loại từ Lồi
Tập
hợp
Bộ
phận Khối Mặt phẳng Tuyến tính
13 chiếc1 VS – –
14 chòm VS +
15 chồng2II VS + +
16 chùm TV, VS +
17 con2 ĐV, VS – –
18 cỗ VS – –
19 cục1 VS – – +
20 cum TV + +
21 cụmI TV, VS +
22 cuốnII VS – –
23 cuộnII VS – –
24 dãy TV, VS + +
25 dịng N, VS + +
26 dợnII VS – – +
27 đám TV, VS +
28 đạo3 VS –
29 đẵnII VS – +
30 đệp2 TV, VS + +
31 đĩnh VS – –
32 đoá TV, VS – –
33 đoàn N, VS + +
34 đoạn2 TV, VS – +
157
Không gian phân lập S
T
T
Loại từ Lồi
Tập
hợp
Bộ
phận Khối Mặt phẳng Tuyến tính
35 đồng2 VS – –
36 đống VS + +
37 đụn VS +
38 gian1 VS – –
39 giọt VS – – +
40 guột TV, VS + +
41 hàng3I N, TV, VS + +
42 hạt VS – – +
43 hòn VS – – +
44 hột VS – – +
45 khẩu VS – –
46 khoảng VS – + +
47 khoanhI TV, VS – + +
48 khoảnh1 VS – + +
49 khóm1 TV, VS +
50 khối1 VS + +
51 khúc2 ĐV, TV, VS – + +
52 kiện1 VS – – +
53 lá VS – – +
54 làn2 VS – – +
55 lát2 ĐV, VS – + +
56 lọn1 VS + +
57 luồng VS + +
158
Không gian phân lập S
T
T
Loại từ Lồi
Tập
hợp
Bộ
phận Khối Mặt phẳng Tuyến tính
58 lượnII VS – – +
59 mảng2 VS + +
60 manh1 VS – + +
61 manh2 VS + +
62 mảnh1 VS – + +
63 mẩu ĐV, VS – + +
64 mẻ2 ĐV, TV, VS +
65 miếng1 ĐV, TV, VS – + +
66 mớ1 ĐV, TV, VS +
67 nải1 TV +
68 nắmII VS + +
69 nấm VS – – +
70 nén1 VS – –
71 ngọn VS – – +
72 ngôi1 VS – –
73 nhả1 TV +
74 phiến VS – – +
75 pho VS – –
76 quả VS – – +
77 quày1 TV +
78 quân VS – –
79 quyển2 VS – –
159
Không gian phân lập S
T
T
Loại từ Lồi
Tập
hợp
Bộ
phận Khối Mặt phẳng Tuyến tính
80 rặng TV, VS + +
81 rẻo VS – + +
82 sợi VS – – +
83 súc1 VS – – +
84 tảng1 VS – – +
85 tấm2 N, VS – – +
86 tập1 VS + +
87 tệp VS + +
88 thang2 VS +
89 thanh TV, VS – – +
90 thẻoII VS – + +
91 thẹo1 VS – – +
92 thếp1 VS + +
93 thiên1 VS – –
94 thoi2 VS – – +
95 thỏi VS – – +
96 thửa VS – – +
97 tiaI VS – – +
98 toà1 VS – –
99 tốp1 N, VS + +
100 tờ VS – – +
101 trà3 TV +
102 trái VS – – +
160
Không gian phân lập S
T
T
Loại từ Lồi
Tập
hợp
Bộ
phận Khối Mặt phẳng Tuyến tính
103 tràng2 VS +
104 trự VS – –
105 túp VS – –
106 vácII TV, VS + +
107 vắtII VS + +
108 vầng TV, VS – – +
109 vì2 N, VS – –
110 viên1I VS – – +
111 vở2 VS – –
112 xấp1 VS + +
113 xâu3II ĐV, TV, VS + +
114 xếp1II VS + +
Bảng 3.8. Ngữ nghĩa của nhóm LT chỉ sự/ vật vô sinh
3.3.4. Đến đây, luận văn đưa ra một số nhận xét chung về ngữ nghĩa của
các nhóm LT tiếng Việt như sau:
3.3.4.1. Tiêu chí tập hợp/ cá thể là tiêu chí phân loại chung cho cả hai nhóm
LT chỉ sinh vật và LT VS. Trong khi đó mối quan hệ tổng thể/ bộ phận (chiết
phân, “miếng”, “phần”) không tồn tại trong nhóm LT chỉ người, và những LT
thực sự chỉ động vật, thực vật (tức là có tư cách sinh vật). Chỉ khi động, thực vật
được hiểu như một loại thực phẩm thì mới có thế đối lập này.
3.3.4.2. Về nhân tố chi phối việc sử dụng LT, các tác giả thường thống nhất
về hai yếu tố chính: 1) ý nghĩa DT trong văn cảnh; 2) cách nhìn chủ quan của
người nói ([3], [6], [21], [24], [33], [35]).
161
Tuy vậy, có thể thấy LT bất động vật không tuỳ từng trường hợp nhiều vào sự lựa
chọn chủ quan của người nói và hoàn cảnh nói năng như ở nhóm LT chỉ người.
Như các phân tích phía trên đã chỉ ra, trong khi LT người và động vật về cơ bản,
có thể dùng với bất kỳ DT nào thuộc tiểu loại của nó, thì mỗi LT bất động vật
chỉ có khả năng xuất hiện trước một số DT nhất định nào đó và điều này đư
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status