Giải pháp xác định giá trị vườn cây cao su khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Giải pháp xác định giá trị vườn cây cao su khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam



MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình iii
PHẦN MỞ ĐẦU 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VƯỜN CÂY CAO SU KHI CỔ PHẦN HÓA 7
1.1. CỔ PHẦN HÓA DNNN VÀ GIÁ TRỊ VƯỜN CÂY CAO SU 7
1.1.1 Doanh nghiệp nông nghiệp 7
1.1.2 Doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước 7
1.1.3 Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 7
1.1.4 Giá trị vườn cây cao su khi cổ phần hóa 7
1.2. VAI TRÒ CỦA CÂY CAO SU TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN. 8
1.2.1 Về mặt kinh tế 8
1.2.2 Về xã hội 11
1.2.3 Về môi trường 11
1.2.4 Về an ninh quốc phòng 12
1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT KINH DOANH CAO SU THIÊN NHIÊN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VƯỜN CÂY 12
1.3.1 Chu kỳ kinh doanh dài 12
1.3.2 Năng suất, chất lượng vườn cây phụ thuộc vào nhiều yếu tố 13
1.3.3 Giá trị thanh lý vườn cây do thị trường quyết định 14
1.3.4 Giá trị vườn cây cao su gắn liến với giá trị đất 15
1.3.5 Thời gian hoàn vốn dài, quy trình sản xuất khép kín, quy mô sản xuất lớn, kỹ thuật khai thác nghiêm ngặt. 16
1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 20
1.4.1 Xác định giá trị DN theo phương pháp tài sản 20
1.4.2 Xác định giá trị DN theo phương pháp dòng tiền chiết khấu 24
1.4.3 Xác định giá trị DN theo phương pháp so sánh 26
Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VƯỜN CÂY CAO SU KHI CPH TẠI TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM. 29
2.1 TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM 29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 29
2.1.2 Mô hình tổ chức 33
2.2. TIẾN TRÌNH CPH CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH CAO SU THUỘC TẬP ĐOÀN 37
2.2.1.Thí điểm CPH Nhà máy chế biến Hàng Gòn 37
2.2.2 Thí điểm CPH vườn cây gắn với nhà máy chế biến tại Nông trường cao su Hòa Bình 38
2.2.3 Thí điểm CPH toàn bộ các công ty: Công ty Cao su Đồng Phú, Tây Ninh và Phước Hòa 39
2.3 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VƯỜN CÂY CAO SU KHI CPH TẠI TẬP ĐOÀN 42
2.3.1 Xác định giá trị vườn cây cao su khi CPH tại Nông trường cao su Hòa Bình 42
2.3.2 Xác định giá trị vườn cây cao su tại Công ty cao su Đồng Phú, Tây Ninh và Phước Hòa 45
2.4 MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VƯỜN CÂY CAO SU KHI CPH TẠI TẬP ĐOÀN 51
2.4.1 Về phương pháp xác định giá trị vườn cây cao su 51
2.4.2 Về giá trị quyền sử dụng đất khi xác định giá trị vườn cây cao su 53
2.4.3 Xác định giá trị vườn cây cao su bỏ qua các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến giá trị vườn cây 54
2.4.4 Về việc xác định giá trị vườn cây cao su bao gồm cả giá trị thanh lý vườn cây 57
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VƯỜN CÂY CAO SU KHI CỔ PHẦN HÓA TẠI TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆN NAM. 61
3.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM 62
3.1.1 Quan điểm cân bằng quan hệ cung cầu 62
3.1.2 Quan điểm nhất quán trong toàn Tập đoàn 62
3.1.3 Quan điểm đảm bảo hài hòa lợi ích các chủ thể 63
3.2. NGUYÊN TẮC 63
3.2.1 Nguyên tắc đầy đủ 63
3.2.2 Nguyên tắc khách quan 64
3.2.3 Nguyên tắc công khai 64
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VƯỜN CÂY CAO SU KHI CPH TẠI TẬP ĐOÀN 64
3.3.1 Bổ sung phương pháp so sánh trực tiếp khi xác định giá trị vườn cây cao su 64
3.3.2 Xác định giá trị vườn cây có tính cả giá trị đất trồng cao su 66
3.3.3 Xác định giá trị vườn cây cao su có tính đến cả các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến giá trị vườn cây 68
3.3.4 Xác định giá trị vườn cây cao su loại trừ giá trị thanh lý vườn cây. 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

ó sự hỗ trợ, ưu đãi của Công ty cao su Đồng nai và sự biến động theo chiều hướng tăng của giá bán mủ cao su trên thị trường. Nếu không có sự hổ trợ tích cực của Công ty cao su Đồng nai, Công ty cổ phần cao su Hàng Gòn phải thực sự cạnh tranh trên thương trường sẽ gặp rất nhiều khó khăn vì nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy không được đảm bảo do diện tích vườn cây cao su tiểu điền trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai không đáng kể do đó kết quả sản xuất kin doanh sẽ đạt hiệu quả thấp. Xuất phát từ vấn đề nêu trên Tập đoàn đã thí điểm việc CPH Nông trường Hòa Bình gắn với Nhà máy Hòa Bình để rút kinh nghiệp tiến tới CPH toàn bộ các doanh nghiệp nông nghiệp thành viên.
2.2.2 Thí điểm CPH vườn cây gắn với nhà máy chế biến tại Nông trường cao su Hòa Bình
Thực hiện Nghị quyết 240/QĐ-TTg ngày 4/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp đổi mới DN nhà nước trực thuộc Tổng Công ty cao su Việt Nam đến năm 2005, Tổng Công ty đã đánh giá một cách khách quan ưu nhược điểm của việc CPH Nhà máy chế biến Hàng Gòn trở thành công ty cổ phần độc lập, không có vườn cây để cung cấp nguyên liệu cho việc chế biến, tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tổng công ty tiến hành thí điểm CPH Nông trường cao su Hoà Bình với Nhà máy chế biến cao su Hoà Bình trực thuộc Công ty cao su Bà Rịa thành Công ty cổ phần cao su Hòa Bình. Nông trường và Nhà máy chế biến Hòa Bình trú đóng trên địa bàn xã Hoà Bình, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Đây là mô hình đầu tiên về CPH vườn cây gắn với nhà máy chế biến.
Nông trường Cao su Hoà Bình có diện tích vườn cây là 5.031 ha, trong đó diện tích vườn cây khai thác trên 4.953 ha. Sử dụng 1.561 lao đông. Nhà máy chế biến Cao su Hoà Bình có công suất thiết kế là 6.000 tấn/năm, sử dụng 66 lao động được CPH để trở thành Công ty cổ phần cao su Hòa Bình.
Công ty cổ phần cao su Hòa Bình đi vào hoạt động đã khắc phục được những khó khăn phát sinh của Công ty cổ phần Hàng Gòn. Công ty Hòa Bình có diện tích vườn cây bảo đảm cho hoạt động của công ty khép kín từ khâu sản xuất đến chế biến và tiêu thụ. Hoạt động của công ty sau hơn 2 năm đã tạo sự phát triển mạnh, chủ động, thích ứng với cơ chế thị trường. Công ty đã tiến hành đại hội cổ đông bầu Hội đồng quản trị, bàn chiến lược phát triển công ty, cử Giám đốc và tổ chức sắp xếp hợp lý bộ máy quản lý, bố trí lại lao động, thực hiện cơ chế quản lý năng động phù hợp với nền kinh tế thị trường hiệu quả sản xuất kinh doanh ổn định. Năm 2004 tỷ lệ chia cổ tức của Công ty cổ phần cao su Hòa Bình là 35% vốn điều lệ, năm 2005 là 50% vốn điều lệ.
Tóm lại: Việc CPH Nông trường cao su Hòa Bình đã khắc phục được nhược điểm của việc CPH riêng lẻ nhà máy chế biến, đó là thực hiện việc CPH vườn cây cao su gắn với nhà máy chế biến. Sản phẩm chính của cây cao su là mủ nước, để tiếp tục được sử dụng làm nguyên liệu cho các sản phẩm công nghiệp bắt buộc phải qua nhà máy chế biến để sơ chế thành mủ khô hay mủ kem. Vì vậy vườn cây cao su và nhà máy chế biến là 2 bộ phận có quan hệ mật thiết gắn kết với nhau trong một dây chuyền sản xuất. Thời gian qua thực tế đã khẳng định: Nếu chủ sở hữu vườn cây đồng thời là chủ sở hữu nhà máy sẽ có nhiều thuận lợi cho DN để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thực tế CPH bộ phận DN thuộc 2 công ty trực thuộc Tổng Công ty cao su Việt Nam CPH riêng nhà máy chế biến và CPH vườn cây gắn liền với nhà máy chế biến cho thấy: CPH vườn cây gắn liền với nhà máy chế biến phù hợp với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là gắn sản xuất chế biến và tiêu thụ tạo cho doanh nhiệp hoạt động ổn định và thật sự nâng cao hiệu quả.
2.2.3 Thí điểm CPH toàn bộ các công ty: Công ty Cao su Đồng Phú, Tây Ninh và Phước Hòa
- Thực hiện Nghị quyết số 39/2006/QĐ-TTg ngày 15/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án sắp xếp, đổi mới Nông trường quốc doanh trực thuộc Tổng Công ty Cao su Việt Nam, năm 2006 Tổng Công ty Cao su Việt Nam thực hiện CPH toàn bộ Công ty cao su Đồng Phú và Công ty TNHH một thành viên Cao su Tây Ninh (bao gồm cả vườn cây và nhà máy).
(1). Công ty Cao su Đồng Phú:
- Tổng diện tích cao su là 9.198 ha
- Sử dụng 3.542 lao động.
- 2 nhà máy chế biến có tổng công suất 14.500tấn/năm
- Tổng giá trị tài sản theo sổ sách kế toán tính đến ngày 31/12/2004 là 389.627.915.042 đồng trong đó vốn Nhà nước: 235.353.662.676 đồng,
(2) Công ty TNHH một thành viên Cao su Tây Ninh:
- Tổng diện tích vườn cây 7.217 ha.
- Sử dụng 2.370 lao động.
- 2 nhà máy chế biến mủ cao su có tổng công suất 14.000 tấn/năm;
- Tổng giá trị theo sổ sách kế toán tính đến ngày 31/12/2004 là 329.226.599.124 đồng, trong đó vốn Nhà nước: 196.871.884.901 đồng.
Trong những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của 2 Công ty có nhiều chuyển biến tích cực, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận nộp ngân sách ngày càng tăng, cuộc sống của người lao động được đảm bảo và không ngừng được cải thiện, rất thuận lợi cho việc tiến hành CPH.
Bảng 2.2: Lợi nhuận trước thuế qua các năm của các công ty như sau:
Đơn vị tính:Tỷ đồng
Stt
Đơn vị
2006
2007
01
Công ty cao su Đồng Phú
207
232
02
Công ty TNHH 1 thành viên Tây Ninh
192
177
03
Công ty Cao su Phước Hòa
394
406
(Nguồn : Báo cáo tài chính hợp nhất của VRG – năm 2007)
- Thực hiện Quyết định 248/2006/QĐ-TTg ngày 30/10/2006 của Thủ Tướng Chính phủ về phê duyệt đề án thí điểm hình thành Tập đoàn.
Đầu năm 2007, Tập đoàn đã triển khai CPH toàn bộ Công ty cao su Phước Hòa, bao gồm 3 nhà máy chế biến với tổng công suất 27.500 tấn/ năm, diện tích vườn cây 15.594,53 ha, sử dụng 5.850 lao động. Giá trị thực tế của DN để CPH là 1.700,557 tỷ đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại DN là: 953,207 tỷ đồng. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là 813 tỷ đồng (sau thời điểm xác định giá trị DN, công ty đã nộp về Tập đoàn 140 tỷ đồng vốn Nhà nước theo quyết định số 922/QĐ-CSVN ngày 21/8/2007 ), trong đó cổ phần thuộc vốn Nhà nước là: 536,58 tỷ đồng, chiếm 66 % vốn điều lệ; cổ phần của người lao động là: 65,384 tỷ đồng, chiếm 8,04% vốn điều lệ; cổ phần của tổ chức Công đoàn là 1,4 tỷ đồng, chiếm 0,17%; cổ phần bán ra ngoài là 179,636 tỷ đồng chiếm 25,79% Vốn điều lệ. Dự kiến công ty cổ phần sẽ chính thức hoạt động vào đầu năm 2008.
Tóm lại: Việc thực hiện CPH toàn bộ công ty không tách rời từng bộ phận thể hiện rõ quan điểm nhất thể hóa quá trình SXKD trong quá trình CPH. Hiệu quả của kinh doanh cao su thiên nhiên chỉ có thể đạt được với cách sản xuất tập trung quy mô lớn, gắn quá trình trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến, tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước. Vì vậy xu hướng phát triển là phải thực hiện CPH toàn bộ DNNN kinh doanh cao su thiên nhiên, không CPH từng bộ phận.
Thực chất của việc CPH toàn bộ công ty cao su là việc thay đổi vốn điều lệ họat động của công ty, cơ cấu tham gia vốn điều lệ, trong đó Nhà nước vẫn nắm giữ cổ phần chi phối tr
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status