Giải pháp tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng ở các ngân hàng thương mại Việt Nam - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Giải pháp tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng ở các ngân hàng thương mại Việt Nam



MỤC LỤC
Trang
Trang phụbìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữviết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình vẽ
Lời mở đầu . . 1
Chương 1: Hoạt động cung ứng dịch vụcủa các ngân hàng thương mại . 4
Việt Nam
1.1 Vài nét vềhệthống Ngân hàng thương mại tại Việt Nam . 4
1.2 Những điểm mạnh và điểm yếu của các Ngân hàng thương mại . 5
Việt Nam
1.3 Tác động của việc hội nhập quốc tếtrong lĩnh vực ngân hàng . 10
1.3.1 Hội nhập ngân hàng là xu thếtất yếu . 10
1.3.2 Hội nhập ngân hàng là một phần của phát triển kinh tế. 11
1.3.3 Cơhội và thách thức . 11
1.3.3.1 Cơhội . 12
1.3.3.2 Thách thức . 14
1.4 Hoạt động cung cấp dịch vụcủa các NHTM Việt Nam . 15
1.4.1 Khái niệm dịch vụngân hàng . 15
1.4.2 Dịch vụngân hàng hiện đại . 16
1.4.3 Các loại hình dịch vụngân hàng hiện đại . 17
1.4.3.1 Dịch vụthanh toán trong nước . 17
1.4.3.2 Dịch vụthanh toán quốc tế. 17
1.4.3.3 Dịch vụthẻ. 18
1.4.3.4 Dịch vụhối đoái . 19
1.4.3.5 Dịch vụ ủy thác . 20
1.4.3.6 Dịch vụbảo hiểm . 20
1.4.3.7 Dịch vụtưvấn, đầu tư, cung cấp thông tin . 21
1.4.3.8 Dịch vụPhone Banking, Mobile Banking, Home . 21
Banking
1.4.3.9 Dịch vụgiữhộ. 22
1.4.3.10 Dịch vụ địa ốc . 22
1.4.3.11 Dịch vụlưu ký chứng khoán . 22
1.4.3.12 Dịch vụchi trảkiều hối . 22
1.4.3.13 Dịch vụngân quỹ. 23
1.5 Việc tăng nguồn thu từdịch vụphi tín dụng . 24
1.5.1 Những nhân tốtác động đến nguồn thu từ. 23
dịch vụphi tín dụng
1.5.2 Điều kiện đểtăng nguồn thu từdịch vụphi tín dụng . 23
1.5.3 Ý nghĩa của việc tăng nguồn thu từdịch vụphi tín dụng . 23
1.6 Kinh nghiệm của các nước trong khu vực . 24
1.6.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok – Thái Lan . 24
1.6.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng Union- Philippine . 25
1.6.3 Kinh nghiệm của Standard Chartered ởSingapore . 26
1.6.4 Kinh nghiệm của Citibank tại Nhật Bản . 27
1.7 Bài học cho Việt Nam . 29
Chương 2: Thực trạng hoạt động thu phí dịch vụcủa các ngân hàng . 32
thương mại Việt Nam
2.1 Năng lực cạnh tranh vềcung ứng dịch vụcủa các Ngân hàng . 32
thương mại Việt Nam hiện nay
2.2 Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụcủa các Ngân hàng . 35
thương mại Việt Nam
2.2.1 Sản phẩm dịch vụ. 35
2.2.2 Thái độcủa khách hàng đối với dịch vụngân hàng . 38
2.2.2 Chất lượng dịch vụ. 40
2.2.2.1 Các nhân tốquyết định chất lượng dịch vụngân hàng40
2.2.2.2 Đánh giá chất lượng dịch vụngân hàng . 48
2.2.2.3 Hiệu quảhoạt động . 59
2.3 Thực trạng về điều kiện, nhân tốtác động đến nguồn thu từdịch vụ
phi tín dụng . 61
2.3.1 Điều kiện . 61
2.3.2 Nhân tốtác động . 64
2.3.2.1 Hành lang pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ. 64
2.3.2.2 Hạtầng cơsởviễn thông kém phát triển . 68
2.3.2.3 Thói quen sửdụng tiền mặt . 69
2.3.2.4 Tâm lý ngại đểngười khác biết thu nhập . 71
2.3.2.5 Giá cảcủa dịch vụngân hàng . 71
2.3.2.6 Bềdày kinh nghiệm . 72
Chương 3: Giải pháp tăng nguồn thu từdịch vụphi tín dụng ở. 73
các ngân hàng thương mại Việt Nam
3.1 Định hướng phát triển dịch vụngân hàng hiện nay . 73
3.1.1 Thịtrường . 73
3.1.2 Kênh phân phối . 73
3.1.3 Dịch vụ. 74
3.1.4 Chi phí . 74
3.2 Giải pháp tăng nguồn thu từdịch vụ ởcác NHTM Việt Nam . 74
3.2.1 Tái cấu trúc ngân hàng theo đối tượng khách hàng . 74
3.2.2 Xây dựng hệthống sản phẩm dịch vụ đa dạng, tích . 75
hợp các sản phẩm hiện có thành gói sản phẩm cung
ứng cho từng loại đối tượng khách hàng
3.2.3 Phát triển công nghệnhằm phục vụcho việc quản lý . 77
và cung cấp các dịch vụcó chất lượng cao, an toàn
3.2.4 Xây dựng và khai thác có hiệu quảhệthống quản lý . 80
quan hệkhách hàng (CRM)
3.2.5 Xây dựng và quảng bá thương hiệu, lựa chọn các sản . 81
phẩm “lõi” của từng NHTM đểtạo sựkhác biệt trong
thương hiệu và hấp dẫn riêng
3.2.6 Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, nâng cao tiềm lực . 82
tài chính thông qua cơcấu lại tài chính ngân hàng,
3.2.7 Đào tạo nguồn nhân lực . 83
3.2.8 Thực hiện việc liên kết với các công ty cung cấp . 84
dịch vụkhác
3.2.9 Chủ động tham gia thịtrường tài chính khu vực . 85
và thếgiới
3.2.10 Mởrộng các dịch vụngân hàng trực tuyến . 86
3.2.11 Phát triển các dịch vụngân hàng được cung cấp tận nhà,
trụsởkhách hàng . 89
3.3 Các giải pháp hỗtrợ. 90
3.3.1 Đối với Chính Phủ. 90
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước . 91
3.3.3 Các giải pháp khác . 92
Kết luận . . 95
Tài liệu tham khảo



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

et trên website, Ngân hàng
36
TMCP Kỹ thương , Ngân hàng TMCP Á Châu thực hiện chuyển khoản ngoài
hệ thống. Các ngân hàng này đều thực hiện đầy đủ cả ba nội dung của Internet
Banking là cung cấp thông tin, giao tiếp và giao dịch. Riêng Ngân hàng
TMCP Á Châu triển khai dịch vụ Home Banking, Mobile Banking, Phone
Banking tới tất cả khách hàng cá nhân có tài khoản tiền gửi thanh toán tại
ngân hàng.
Sự kiện mới nhất là việc liên thông hệ thống máy ATM và máy cà thẻ
(POS) để 28,5 triệu chủ thẻ giao dịch ở bất cứ ATM nào là một nỗ lực lớn của
hệ thống ngân hàng với sự hỗ trợ của công nghệ. Theo số liệu thống kê của
Hiệp hội Ngân hàng, số lượng ATM và POS trong 3 năm qua phát triển
nhanh. Cuối năm 2007 chỉ có 4.855 máy ATM và 18.471 máy POS thì đến
cuối năm 2010 đã lên tới 11.294 máy ATM và 49.639 máy POS (máy ATM
tăng hơn 2,3 lần, máy POS tăng hơn 2,7 lần). Thị trường thẻ cũng phát triển
nhanh khi thực hiện trả lương qua thẻ: năm 2007 có 9,1 triệu thẻ, đến cuối
năm 2010 tăng lên thành 29,75 triệu thẻ (tăng gấp 3,3 lần). Và tính đến cuối
tháng 2-2011, cả nước có trên 32 triệu thẻ và trên 53.000 thiết bị chấp nhận
thẻ (POS/ECD).
Biểu đồ 2.1 Số lượng máy ATM và POS ở VIệt Nam từ năm 2003 đến 2010
7040
8750 11000
14000
18471
24912
28300
49639
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
50000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Số lượng POS
301 843
1777 2154
4855
7670
8800
11294
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Số lượng máy ATM
37
Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHNN và Hiệp hội thẻ ngân hàng [12]
Chiếc thẻ ngân hàng giờ đã mang lại khá nhiều tiện ích khác như
chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại POS, trả phí định kỳ với
các khoản thanh toán thường xuyên (tiền điện, tiền nước, điện thoại, internet),
mua hàng trực tuyến tại các siêu thị online...
Song tính dễ bắt chước của các sản phẩm, dịch vụ nên hầu hết các ngân
hàng đều có danh mục sản phẩm, dịch vụ tương tự nhau, chủ yếu cung cấp
các dịch vụ sản phẩm truyền thống và đơn giản như nhận tiền gửi và cho vay,
các sản phẩm có tính chất phức tạp như quản lý tài sản, quản lý danh mục đầu
tư, các sản phẩm phái sinh, các dịch vụ tiện ích thẻ…chưa được các ngân
hàng chú trọng đúng mức và đầu tư mạnh. Tuy nhiên gói dịch vụ ngân hàng
cá nhân cao cấp gồm 8 bộ sản phẩm và thẻ tín dụng Visa của Ngân hàng
Quân Đội được tung ra thị trường, đánh dấu chuyển động mới của ngân hàng
này trong phát triển dịch vụ.
Tỷ lệ tiền mặt trong tổng thanh toán có xu hướng giảm, từ 20,3% năm
2004 xuống còn 14,6% năm 2008 và 14,5% năm 2009. Sự phát triển của hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc nâng
cấp cơ sở hạ tầng cho dịch vụ phát triển. Tài khoản cá nhân có mức tăng
trưởng hằng năm cao: 150% xét về số tài khoản và 120% xét về số dư. Số
lượng các tài khoản cá nhân đã tăng từ 135.000 năm 2000 lên khoảng 5 triệu
vào năm 2005, trên 8 triệu vào năm 2007 và 14 triệu vào cuối năm 2009.
Dịch vụ bảo hiểm vẫn còn rất mới mẻ đối với thị trường Việt Nam,
người dân vẫn chưa quen sử dụng các sản phẩm về bảo hiểm cũng như hiểu
hết tính chất quan trọng của nó. Chỉ mới một số ngân hàng thương mại hợp
tác với công ty bảo hiểm để khai thác dịch vụ này chẳng hạn như sự kết hợp
giữa nhóm sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng với nhóm sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ được triển khai ở Việt Nam vào năm 2005, đến nay, sự kết
38
hợp này đang có xu hướng phát triển tốt: HDBank với ACE Life, HSBC Việt
Nam với Bảo Việt, ABBank và Prudential Việt Nam (PVN), Standard
Chartered Bank – SCB và PVN, ACB, Sacombank, Maritime Bank,
Vietcombank…cũng bắt tay với PVN tuy nhiên cũng có không ít khó khăn,
nhất là trong việc đề nghị khách hàng chấp nhận mua bảo hiểm tại đúng đơn
vị bảo hiểm mà ngân hàng hợp tác thay vì được tự do lựa chọn. Hơn thế nữa,
bản thân cán bộ ngân hàng không đủ thời gian và nghiệp vụ để giải thích
những tiện ích của sản phẩm cho người mua bảo hiểm.
2.2.2 Thái độ của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng
Dựa vào kết quả khảo sát do công ty McKinsey đưa ra vào tháng
3/2008. Chủ đề chính của khảo sát là thái độ của giới trẻ trưởng thành đối với
dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam. Đối tượng, số lượng khảo sát là 400 người
có sử dụng dịch vụ của ngân hàng tại Việt Nam trong đó chủ yếu là giới trẻ
trưởng thành có độ tuổi từ 21 đến 29. Họ thay mặt cho cư dân thành thị có thu
nhập hàng năm khoảng 57 triệu đồng. Đối tượng có mức thu nhập này chiếm
70% dân số thành thị.
Về quan điểm của người Việt Nam đối với các dịch vụ ngân hàng,
McKinsey tìm ra 5 điểm thú vị.
Thứ nhất, những người trẻ tuổi ở Việt Nam sử dụng nhiều dịch vụ ngân
hàng nhiều hơn những người lớn tuổi. Điều tra cho thấy, những khách hàng
có độ tuổi 21 - 29 sử dụng 2,3 dịch vụ ngân hàng mỗi người, trong khi đối
tượng khách hàng lớn tuổi hơn chỉ sử dụng 1,9 dịch vụ. Có 91% số người
trong nhóm tuổi này có tài khoản tiết kiệm, so với mức 55% ở nhóm người ở
tuổi 30 trở lên. 89% trong số khách hàng trẻ này có thẻ ghi nợ, so với tỷ lệ
40% trong đối tượng tuổi già hơn.
Thứ hai, những người trẻ tuổi ở Việt Nam cũng hăng hái hơn với những
dịch vụ ngân hàng từ xa, chẳng hạn ngân hàng qua điện thoại di động hay
39
Internet, nếu các ngân hàng đảm bảo được vấn đề an ninh.
Khoảng cách thế hệ này lớn hơn rất nhiều so với ở các quốc gia châu Á khác
được điều tra. Chẳng hạn, khi được hỏi liệu sẽ sử dụng dịch vụ ngân hàng qua
Internet trong tương lai, khoảng cách giữa những người Việt Nam từ 21 - 29
tuổi và nhóm nhiều tuổi hơn là 34 điểm, trong khi khoảng cách này ở Trung
Quốc chỉ là 6 điểm và Ấn Độ là 7 điểm.
Thứ ba, những người trẻ tuổi ở Việt Nam cũng tỏ ra thích thú hơn với
việc vay tiền ngân hàng so với thế hệ đi trước.45% trong số được hỏi cho
rằng, việc vay tiền có thể giúp họ cải thiện phong cách sống, so với 31% số
người ở độ tuổi già hơn. Họ cũng ít cho rằng, vay ngân hàng là nguy hiểm
hay thiếu khôn ngoan, hơn so với những người già. Khoảng cách thế hệ
trong vấn đề vay tiền ngân hàng ở Việt Nam cũng nổi bật hơn tại bất kỳ quốc
gia nào khác được điều tra, bao gồm cả Trung Quốc và Ấn Độ.
Thứ tư, thế hệ trẻ ở Việt Nam cũng cởi mở hơn với các ngân hàng nước
ngoài. 60% người Việt Nam được hỏi cho rằng, việc các ngân hàng nước
ngoài tới Việt Nam sẽ có lợi cho họ, trong đó tỷ lệ người trẻ là 73%.
Điều này cho thấy, cơ hội cho các ngân hàng ngoại ở Việt Nam là lớn hơn ở
các quốc gia và vùng lãnh thổ khác. Ở Đài Loan, tỷ lệ này chỉ là 22%, còn ở
Phillipines là 54%. Tuy nhiên, những người Việt Nam được điều tra cũng cho
thấy, họ vẫn đề cao vai trò của các ngân hàng trong nước. Như vậy, người
Việt Nam sẵn sàng sử dụng dịch vụ của bất kỳ ngân hàng nào, dù là trong
nước hay ngoài nước, miễn là ngân hàng đó đem đến sản phẩm và d...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status