Vấn đề hủy hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và các biện pháp hạn chế tình trạng hủy hợp đồng tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội - pdf 14

Download miễn phí Chuyên đề Vấn đề hủy hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và các biện pháp hạn chế tình trạng hủy hợp đồng tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội



Như chúng ta đã biết khi hai bên giao kết hợp đồng bằng văn bản mà tất cả cac nội dung hợp đồng đều đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Theo quy định về pháp luật hợp đồng thì một bên đơn phương phá vỡ hợp đồng thì bên đó hoàn toàn chựu trách nhiệm, hợp đồng bảo hiểm cũng như vậy. Tuy nhiên do cơ chế mở, nền kinh tế thị trường không cho phép các doanh nghiệp, các nhà kinh doanh áp dụng những quy định một cách cứng nhắc như vậy mà đòi hỏi phải có một sự linh hoạt trong kinh doanh mới tạo được thuận lợi cho Công ty.
Chính vì vậy mà BVNT Hà Nội có những quy định riêng cho những trường hợp phá hủy hợp đồng.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ản bổ sung....tạo nên sự phong phú và tăng khả năng lựa chọn của khách hàng khi tham gia BHNT.
Tuy vậy, khi mà thị trường ngày càng phát triển thì càng có nhiều vấn đề cần giải quyết : Vấn đề đại lý BHNT, đầu tư, quản lý hợp đồng BHNT,vấn đề tái bảo hiểm...
Cũng trong vòng quay đó, Công ty BVNT Hà Nội chịu sự tác động rất lớn của thị trường BHNT. Nhưng với sự nỗ lực cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo cũng như sự năng động sáng tạo của các nhân viên trong Công ty, cùng với một hệ thống mạng lưới đại lý được quản lý tốt đã và đang tạo ra những kết quả đáng khích lệ.
4.3. Một số thành tựu Công ty BVNT Hà Nội đã đạt được trong những năm qua
Sự ra đời của Công ty BVNT Hà Nội là một tất yếu khách quan, đáp ứng được sự đòi hỏi của thị trường bảo hiểm cũng như nhu cầu của người dân phát sinh khi mà đời sống kinh tế được nâng cao. Thực tế cho thấy sau thời gian hơn 5 năm, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ và không ngừng phát triển cả về bề rộng và bề sâu. ở đây để có thể xem xét kết quả hoạt động của Công ty qua những năm qua ta cần phân tích trên ba phương diện : Số hợp đông khai thác mới qua từng năm, doanh thu và chi phí.
Trước tiên ta xem xét tình hình khai thác của Công ty BVNT Hà Nội được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 3 : Số hợp đồng khai thác mới qua các năm
Số hợp đồng khai thác mới qua các năm
Đơn vị : hợp đồng
Năm
Sản phẩm
1998
1999
2000
2001
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Tổng số HĐ khai thác mới
10000
16999
19000
18108
22000
24986
20000
19248
1. BH tiết kiệm có thời hạn 5 năm
NA1
3200
5300
Ngừng KT
Ngừng KT
Ngừng KT
Ngừng KT
Ngừng KT
Ngừng KT
NA4
1450
4030
7450
7980
10000
11360
10000
8261
NA7
Chưa có
Chưa có
Chưa có
Chưa có
Chưa có
Chưa có
2. BH tiết kiệm có thời hạn 10 năm
NA2
450
407
Ngừng KT
Ngừng KT
Ngừng KT
Ngừng KT
Ngừng KT
Ngừng KT
NA5
400
425
1200
566
800
900
1000
1741
NA8
Chưa có
Chưa có
Chưa có
Chưa có
Chưa có
Chưa có
3. bh an sinh giáo dục
NA3
3000
4072
Ngừng KT
Ngừng KT
Ngừng KT
Ngừng KT
Ngừng KT
Ngừng KT
NA6
1500
2670
8200
8306
10000
10850
8750
8443
NA9
Chưa có
Chưa có
Chưa có
Chưa có
Chưa có
Chưa có
4. BH sinh mạng có thời hạn (NB)
Chưa có
96
1000
600
800
1050
750
274
5. BH An khang thịnh vượng(NC)
Chưa có
Chưa có
500
226
200
422
250
143
6. BH An hởng hưu trí (ND)
Chưa có
Chưa có
500
230
200
404
250
386
Công tác khai thác có tầm quan trọng rất lớn quyết định kết quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm. Do vậy Công ty đã luôn tổ chức các lơp bồi dững nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ khai thác trên địa bàn quận, huyện của Hà Nội. Hiện nay Công ty đã có 1200 cán bộ khai thác nhờ vậy hàng năm Công ty khai thác được một số lượng lớn hợp đồng qua các năm.
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy : Hoạt động khai thác của Công ty 2 năm 1998 và 2000 đạt kết quả tốt . Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra, đặc biệt năm 1998 Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch 70%. Tuy nhiên trong năm 1999, năm 2001 Công ty đã không hoàn thành kế hoạch đặt ra, năm 1999 Công ty chỉ đạt 95,3% so vơi kế hoạch, năm 2001 Công ty chỉ đạt 96,2% so với kế hoạch đặt ra.
Một điều đặc biệt mà chúng ta phải quan tâm đó là kể từ sau năm 1999 thị sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt, điều này thể hiện trong năm 2001 Công ty đã đưa ra kế hoạch khai thác thấp hơn kế hoạch của năm trước. Điều này cho chúng ta thấy rằng Công ty đã dần cảm nhận được sự cạnh tranh đang diễn ra gay gắt. Ngoài ra năm 2001 Công ty chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra. Điều này có thể do một số nguyên nhân sau đây :
- Về phía Công ty :
+ Việc điều hành công tác kế hoạch của Công ty chưa tốt vì chưa xây dựng được tiến độ thực hiện kế hoạch cả năm theo từng quý, tháng và tổ chức thực hiện kế hoạch chưa kiên quyết.
+ Công tác hỗ trợ của Công ty chưa đạt được hiệu quả cao vì mới dừng lại ở mức hỗ trợ kinh phí mà chưa có sự can thiệp vào các phòng đại lý.
- Về phía phòng khai thác :
+ Một số trưởng phòng khai thác chưa quyết tâm cao trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch. Việc định hướng và tổ chức khâu khai thác thị trường chưa khoa học nên hiệu quả thấp, công tác giám sát từ cấp phòng đ tổ đ đại lý còn thiếu chặt chẽ, đồng thời không phát huy được vai trò của tổ trưởng trong việc hướng dẫn và kèm đại lý mới. Cá biệt, còn có trưởng phòng khai thác chưa thực sự gương mẫu trong hoạt động, sinh hoạt của phòng.
+ Chất lượng của các đại lý chưa cao do việc mở rộng khâu tuyển dụng, nhiều đại lý còn thiếu tự tin khi tiếp xúc khách hàng, kỹ năng giao tiếp còn hạn chế, không khí làm việc tại một số phòng chưa sôi nổi.
Qua biểu đồ trên ta nhận thấy các loại hình bảo hiểm tiết kiệm 5 năm và An sinh giáo dục chiếm tỷ trọng nhiều nhất, chiếm 86,9%. Điều này chứng tỏ mục đích của người tham gia BHNT là tiết kiệm và chăm lo cho việc học hành của con cái là rất lớn, cần có chính sách khuyến khích đoạn thị trường này.
Cơ cấu sản phẩm đã có sự thay đổi : Năm 2001 sản phẩm An sinh giáo dục ( NA6, NA9 ) chiếm tỷ trọng cao nhất, 44%, tương đương với tỷ lệ năm 2000 ( 43,4% ). Các sản phẩm tiết kiệm có thời hạn 5 năm có xu hướng giảm từ 54,1% của năm 2000 xuống còn 42,9% năm 2001.
Cũng là loại hình tiết kiệm nhưng với thời hạn 10 năm, tỷ trọng hợp đồng chỉ chiếm 9% số hợp đồng khai thác mới. Điều này chứng tỏ khách hàng ưa chuộng các sản phẩm có thời hạn ngắn vì nhang được nhận STBH. Tuy nhiên năm 2001 tỷ trọng hợp đồng này tăng 4% so với năm 2000. Điều này chứng tỏ đã có sự thay đổi trong nhận thức của khách hàng, họ yên tâm hơn về BHNT.
Các sản phẩm niên kim, bảo hiểm trọn đời, các sản phẩm nhóm B chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Đây là môt thị trường cần đươc khai thác vì với tốc độ phát triển như hiện tại, lại thêm sự cạnh tranh của các Công ty khác, các sản phẩm đang được ưa chuộng đã đến lúc bão hòa hay trở lên khó khai thác do các Công ty đều tập chung vào khu vực đó.
Đánh số hợp đồng khai thác được của Công ty qua một số năm, điều này mới chỉ phản ánh được bề nổi đó là số lượng hợp đông. Để xác định hiệu quả của từng sản phẩm ta phải xem xét doanh thu phí các sản phẩm bảo hiểm. Điều này thể hiện qua bảng sau :
Bảng 4: Doanh thu phí bảo hiểm qua các năm
Năm
Sản phẩm
1998
1999
2000
2001
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Tổng doanh thu hợp đồng BH
20
30,65
55
54,04
90
92,10
135
129,20
1. BH tiết kiệm có thời hạn 5 năm
NA1
7
13,39
14,57
14,53
13
13
69,5
67,73
NA4
3
2,65
12,71
12,61
38
39
NA7
-
-
-
-
-
-
2. BH tiết kiệm có thời hạn 10 năm
NA2
0,7
1,08
1,24
1,13
1
1
6,2
7,22
NA5
0,3
0,17
0,99
0,93
2,8
2,6
NA8
-
-
-
-
-
-
3. BH an sinh giáo dục
NA3
6
10,77
12,58
11,77
10
10
55,6
51,52
NA6
2
2,36
10,98
11,35
22
23
NA9
-
-
-
-
-
-
4. các loại hình BHNT khác
-
0,23
1,93
1,72
3,2
3,5
3,7
2,73
Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy : Trong năm 1998 Công ty đã hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra. Năm 1998 Công ty đã vượt mức kế hoạch 53%, tương ứng với số phí thu được tăng 10,56 tỷ đồng. điều này dễ hi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status