Xây dựng danh mục đầu tư - pdf 14

Download miễn phí Đề tài Xây dựng danh mục đầu tư



BẢNG NỘI DUNG
 
Mục lục
I. Chính sách đầu tư . 2
1. Mục tiêu . 2
2. Rủi ro đầu tư . 2
3. Những hạn chế . 3
4. Phương pháp xây dựng DMDT . 4
II. Phân tích triển vọng của thị trường . 5
III. Phương pháp phân tích . 7
1. Phân tích chứng khoán . 7
2. Xây dựng DMDT . 10
IV. Đánh giá hiệu quả DMDT . 18
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ
Nhóm sinh viên thực hiện:
Trần Thị Ngọc Diệp
Phạm Thị Thúy
Lê Thị Bích Ngân
Nguyễn Việt Hà
Nguyễn Thị Liên
BẢNG NỘI DUNG
Mục lục
I. Chính sách đầu tư ………………………………………………………. 2
1. Mục tiêu …………………………………………………………….. 2
2. Rủi ro đầu tư ……………………………………………………….. 2
3. Những hạn chế …………………………………………………….. 3
4. Phương pháp xây dựng DMDT ………………………………….. 4
II. Phân tích triển vọng của thị trường ………………………………….. 5
III. Phương pháp phân tích ……………………………………………….. 7
1. Phân tích chứng khoán ……………………………………………. 7
2. Xây dựng DMDT ……………………………………………………. 10
IV. Đánh giá hiệu quả DMDT ……………………………………………... 18
I.Chính sách đầu tư:
1. Mục tiêu
Mục tiêu chính của Quỹ là cung cấp một danh mục đầu tư đa dạng, đáp ứng yêu cầu sinh lời của nhà đầu tư và chịu rủi ro. DMĐT chú trọng vào các cổ phiếu trung bình có khả năng tăng trưởng trong ngắn hạn. Thêm vào đó là một số cổ phiếu có giá trị cao có tiềm năng tăng trưởng. Vì thế DMĐT được khuyến khích cho những nhà đầu tư mong muốn lợi nhuận và rủi ro ở mức trung bình, những người ở độ tuổi 35-50 có mức thu nhập vượt quá các chi phí.
Mục tiêu sinh lời: Với kỳ hạn đầu tư ngắn trong khoảng thời gian thị trường tăng trưởng ngắn, với những phiên điều chỉnh có thể làm cho giá trị của danh mục giảm. Tuy nhiên với nhận định thị trường tăng trưởng ổn định lại trong thời gian tới chúng tui hy vọng chỉ số VN-Index ở mức sinh lời 0.25%/ngày thì mức sinh lời cho DMĐT có thể là chênh lệch so với chỉ số VN-Index là ± 0.2%
2. Rủi ro đầu tư
Rủi ro được định nghĩa như là khả năng xảy ra nguy cơ "mất hay không đạt giá trị" , quản lý rủi ro có thể tăng thêm giá trị nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro. DMĐT được xây dựng dành cho đối tượng nhà đầu tư chấp nhận rủi ro ở mức trung bình. Có rất nhiều loại rủi ro gắn liền với quá trình đầu tư bao gồm:
Rủi ro thị trường: là rủi ro gây phát sinh từ các đợt sóng trong giá cả thị trường. Đây là kết quả của những thay đổi chính trị, kinh tế và công nghệ, rủi ro thị trường cũng được gọi là rủi ro hệ thống .
Rủi ro tài chính: Những biến thiên của thu nhập trong tương lai phát sinh từ chi phí tài chính cố định của công ty như các khoản thanh toán lãi suất.. Hiệu quả của chi phí cố định tài chính là tính mức tăng trong lợi nhuận hoạt động trên thu nhập ròng hay thu nhập trên mỗi cổ phiếu.
Rủi ro kinh doanh: Những thay đổi của hoạt động có thu nhập phát sinh từ các đặc điểm của ngành kinh doanh của công ty.
Rủi ro thanh khoản:là rủi ro có liên quan đến sự không chắc chắn về khả năng để mua hay bán một tài sản trên thị trường thứ cấp.
Lãi suất rủi ro: là rủi ro về lợi nhuận trên một đầu tư do sự thay đổi có thể có trong mức lãi suất theo thời gian.
Rủi ro tín dụng: Những rủi ro liên quan đến chi trả thực tế mà không thể thực hiện thanh toán các nghĩa vụ vào ngày đáo hạn.
Rủi ro khác: các rủi ro cũng có thể phát sinh với việc sử dụng các kỹ thuật như bán ngắn hạn, kinh doanh trong việc quản lý DMĐT.
3. Những hạn chế:
3.1 Chứng khoán đầu tư
Đầu tư được giới hạn trong số 10 cổ phiếu được cung cấp trong VN index vì thế có thể đa dạng hoá trong tất cả các ngành. Sẽ tuyển chọn danh mục đầu tư trong đó bao gồm các chứng khoán tốt trong điều kiện mức sinh lời và sự tương quan phù hợp để đáp ứng các mục tiêu đầu tư.
3.2 Nhu cầu thanh khoản
Tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt tại một mức giá đóng cửa giá thị trường với mục đích an toàn. Nó cũng góp phần trong việc bán tài sản vào thời gian thích hợp và ảnh hưởng đến cổ phiếu, tài sản cũng như các mục tiêu.
3.3 Kỳ hạn đầu tư
Kỳ hạn đầu tư ngắn nên yêu cầu về tính thanh khoản ở mức độ thấp.
3.4 Thuế quan
Thu nhập từ việc đầu tư của quỹ bị điều chỉnh bởi các quy định thuế quan. Tất cả thu nhập đầu tư như lãi vay và cổ tức đều chịu thuế. Các nhà đầu tư có thể nhận ra sự ảnh hưởng của thuế nhờ sự giúp đỡ của các chuyên gia độc lập hay cơ quan thuế.
3.5 Tâm lý nhà đầu tư
Tâm lý nhà đầu tư VN thường không vững, chạy theo xu hướng thị trường và dễ rơi vào tình trạng mua lúc giá cao và bán lúc giá thấp nên mang lại tính không ổn định cho thị trường.
4. Phương pháp xây dựng DMĐT
Chiến luợc đầu tư
Với chiến lược đầu tư chủ động danh mục đầu tư này được xây dựng dựa trên một số tiêu chí nhất định :
- Hình thành trên cơ sở phân bổ tài sản.
- Mức độ đa dạng hóa nên được kết hợp với chính sách đầu tư để đáp ứng mức độ rủi ro và trở lại, đặc biệt là, không nhiều hơn 35% tổng số các khoản tiền được đầu tư vào bất kỳ một trong các ngành .
- Rủi ro được duy trì ở mức độ vừa phải .
- Do sự hạn chế trong tài sản hiện có và các thông tin khác có liên quan, phương pháp đầu tư được lựa chọn dựa trên ba yếu tố đầu vào của dự kiến mức sinh lời, và hiệp phương sai độ lệch chuẩn đầu tư cá nhân duờng như là thích hợp nhất và được áp dụng. Ngoài ra, danh mục đầu tư lựa chọn được quản lý và có giá trị định kỳ bằng cách sử dụng ba biện pháp của Sharpe, Treynor và Jensen.
Quyết định phân bổ tài sản : 100% là cổ phiếu.
Dựa trên khả năng chịu rủi ro của nhà đầu tư cùng với rủi ro thị trường vốn và tính toán mức sinh lời, phân bổ theo danh mục đầu tư của các tài sản sẽ được sử dụng như là những hướng dẫn chung cho DMĐT.
Ngành
Tỷ lệ
Xây dựng
20%
Kinh doanh dịch vụ
15%
Chế biến thực phẩm
30%
Viễn thông
15%
Kinh doanh bất động sản
10%
Tài chính ngân hàng
10%
Bảng 1: Bảng phân bổ tài sản
Nói chung, các tài sản đuợc phân bổ ở trên, đảm bảo sự cân bằng tương đối giữa các tài sản rủi ro. Và theo danh mục này thì huớng tới đầu tư trong ngắn hạn (3-6 tháng).
II. Phân tích triển vọng thị trường
Với diễn biến của nền kinh tế Việt Nam và thế giới trong thời gian qua, kết hợp với lượng tiền lớn đang vận động trên TTCK thì hầu hết các chuyên gia đều cho rằng những nhận định lạc quan là hoàn toàn có cơ sở. Theo nhận định của nhiều công ty chứng khoán, những diễn biến kinh tế đang diễn ra khá tích cực tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác trên thế giới cho thấy TTCK sẽ tiếp tụ c có những triển vọng tốt hơn trong thời gian tới. Đáng chú ý là khu vực xây dựng tăng trưởng mạnh trở lại cùng với sự ổn định trong tiêu dùng của người dân là lực đẩy chính khiến nền kinh tế hồi phục. Tín dụng đã tăng trưởng cao trở lại sau thời gian suy giảm vào quý IV-2008. Dù còn nhiều khó khăn nhưng những diễn biến thực tế cũng như kỳ vọng về tình hình kinh tế và hoạt động của doanh nghiệp đã khiến cho luồng tiền đổ vào chứng khoán mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Các nhân tố tác động đến thị trường chứng khoán cuối năm 2009  đầu năm 2010, thứ nhất...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status