Đồ án Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty in hàng không - pdf 14

Download miễn phí Đồ án Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty in hàng không



Để đánh đúng vào hiệu quả phải căn cứ vào tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn hiệu quả quy định rõ bản chất và chất lượng các giải pháp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiêu chuẩn hiệu quả phải cho khả năng đánh giá trình độ toàn bộ nền kinh tế của từng ngành. Từng doanh nghiệp phải phù hợp với mục đích của nền sản xuất. Tiêu chuẩn hiệu quả phải thoả mãn nhu cầu của xã hội và các thành viên ngày càng cao hơn. Với chi phí lao động ít nhất. Nói một cách tổng quát thì tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế vừa phản ánh mục tiêu của nền sản xuất vưà là phương tiện để đạt mục đích đó và đảm bảo sự thống nhất trong quan hệ sản xuất, ngành, đơn vị, cơ sở. Nhận thức đúng đắn về vấn đề này không chỉ có ý nghĩa quan trọng về lý luận mà nó có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực tiễn trong doanh nghiệp. Tiêu chuẩn hiệu quả xét cho cùng là tiết kiệm lao động cho xã hội.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ơ sở để xây dựng vốn lưu động cần thiết cho các khâu, làm cơ sở để huy động vốn từ các nguồn nhân lực khác nhau đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ II.1. Sơ đồ cơ cấu vốn lưu động.
VLĐ
VLĐ trong
lưu thông
VLĐ trong
sản xuất
Vốn
trong
thanh toán
Vốn
thành
phẩm
Vốn
tiền
tệ
VLĐ trong
dự trữ
VLĐ
trong
sản xuất
VLĐ không
định mức
VLĐ
định mức
2. Quản lý vốn lưu động:
Nội dung đầu tiên của VLĐ phải là định mức vốn lưu động hợp lý nhằm tiết kiệm vốn và sản xuất được liên tục trước hết và xác định được định mức vốn lưu động cho từng thành phần vốn, itến hành tổng hợp lại xác định nhu cầu vốn lưu động của năm kế hoạch. Trong kế hoạch năm nội dung vốn lưu động chỉ xác định phần vốn lưu động định mức trong đó chủ yếu 2 thành phần.
- Kế hoạch vốn lưu động định mức.
- Kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức.
A. Phương pháp xác định vốn lưu động định mức hợp lý.
Kế hoạch vốn lưu động là thành phần trong kế hoạch kế toán tài chính của doanh nghiệp nó phản ánh tình hình hoạt động trong các khâu sản xuất, cung cấp tiêu thụ của doanh nghiệp, kế hoạch vốn lưu động được phản ánh trên 4 vấn đề sau:
- Doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn lưu động định mức.
- Tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp được bao nhiêu, có đảm bảo các mặt vốn không ? Vốn doanh nghiệp thừa hay thiếu.
* Căn cứ khoa học để lập kế hoạch:
Dựa vào kế hoạch thu chi tài vụ tháng. Kế hoạch này bố trí các khoản chi các khoản lớn trong tháng của doanh nghiệp theo hình thức thu, chi tiền tệ.... Kế hoạch này thực chất là bố trí thống nhất các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, kết hợp giữa kế hoạch tiêu thụ và tiêu dùng, nó phản ánh tổng hợp kế hoạch vốn của doanh nghiệp. Để lập được kế hoạch vốn lưu động cần thống nhất toàn diện dưới sự chủ trì của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
* Các yếu tố về vốn lưu động định mức:
- Xác định vốn lưu động ở khâu dự trữ.
Mức vốn dự trữ trong sản xuất phụ thuộc vào lượng tiêu hao bình quân mỗi ngày trong kỳ kế hoạch, trong điều kiện không đổi số tiêu hao vật tư bình quân mỗi ngày của doanh nghiệp càng nhiều thì mức dự trữ càng lớn. Do đó định mức dự trữ sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp.
Định mức vốn lưu động ở khâu dự trữ được tính bằng công thức:
Định mức VLĐ dự trữ = Số phí tổn tiêu hao x Số ngày ĐM dự trữ
(Mức luân chuyển bình quân/ngày)
- Xác định vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất.
Vốn lưu động ở khâu này được xác định riêng cho từng loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế và chi phí chờ bổ phân bổ.
Những nhân tố quyết định sản phẩm đang chế tạo này.
+ Quy mô sản xuất: Nếu điều kiện khác không thay đổi thì quy mô sản xuất của kinh doanh ngày càng lớn, định mức sản phẩm dở dang (đang chế tạo) ngày càng nhiều.
+ Chu kỳ sản xuất: Nếu chu kỳ sản xuất càng dài thì vốn sản phẩm dở dang càng lớn.
+ Giá thành sản phẩm: vốn sản phẩm đang chế tạo phản ánh giá thành sản phẩm: Vậy giá thành sản phẩm cao ảnh hưởng rất lớn đến vốn sản phẩm đang chế tạo và ngược lại nếu giá thành sản phẩm đang chế tạo thấp sẽ làm cho vốn sản xuất giảm xuống.
+ Hệ số sản phẩm đang chế tạo dở dang chính là tỷ lệ giá thành bình quân sản phẩm đang chế tạo là sản phẩm chưa chế tạo xong nên giá thành của nó nhỏ hơn giá thành của đơn vị sản phẩm.
- Xác định vốn lưu động định mức ở khâu tiêu thụ bao gồm: Vốn định mức do thành phẩm, nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hàng hóa và giá thành công xưởng hàng hoá, số ngày quy định mức hoàn thành (khoảng thời gian từ lúc sản phẩm chế tạo xong cho đến khi tiêu thụ được sản phẩm và thu được vốn tiền tệ) vốn lưu động định mức cho sản phẩm được xác định.
Định mức vốn lưu động cho thành phẩm:
GTCX của SLHH
TP = X Định mức dự trữ thành phẩm
365
Trong đó (GTCX của SLHH) là giá thành công xưởng của số lượng hàng hoá. trong tất cả các thành phần vốn ở các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ chỉ tiêu có vốn lưu động trong khâu sản xuất là trực tiếp tham gia vào việc tạo ra các giá trị mơí của sản phẩm tức là có khả năng sinh lời có vốn lưu động trong dự trữ và lưu thông tuy rất cần thiết cho sản xuất nhưng không có khả năng sinh lời. Do việc xác định vốn lưu động. Định mức cho từng khâu đòi hỏi phải tính toán thật chính xác và hạn chế đến mức thấp nhất vốn cho dự trữ và tiêu thụ, cùng với việc tăng lượng vốn cho sản xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
B. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Ngoài việc định mức vốn lưu động hợp lý cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động sau một kỳ công tác. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động gồm có:
Q
Số vòng quay của vốn: n =
Vbq
Trong đó n vòng quay cực lớn lưu động trong kỳ phân tích.
Q là doanh thu của kỳ phân tích sau khi bỏ các khoản giảm trừ (trừ thuế)(doanh thu lợi nhuận).
Vbq: là vốn lưu động bình quân của kỳ phân tích.
Vbqtháng = (Vốn đầu tháng + Vốn cuối tháng)/2
Vbq quý = (Tổng vốn lưu động bình quân 3 tháng)/3
Vbq năm = (Tổng vốn lưu động bình quân 4 quý)/4
Trường hợp không có số liệu vốn lưu động bình quân của từng quý ta có thể tính vốn lưu động bình quân năm như sau:
Vbq năm = (Vốn lưu động đầu năm + Vốn lưu động cuối năm)/2
Chỉ tiêu n thể hiện vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ và còn gọi là hệ số luân chuyển vốn:
Q
n =
Vbq
TKH
Thời gian của vốn vòng quay: t =
n
Trong số TKH số ngày kỳ kế hoạch {1 năm (365 ngày),quý (90ngày), tháng (30 ngày)}. Chỉ tiêu này thể hiện rõ số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay 1 vòng (t) càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn. Tỷ xuất về vốn (J).
Vbq 1
J = =
Q n
Chỉ tiêu này thể hiện cho ta biết mức tiêu dùng vốn cho một đồng doanh thu.
Doanh lợi vốn lưu động = LN năm/ vốn lưu động bình quân.
ý nghĩa của việc nâng cao tốc độ chu chuyển vốn lưu động (nâng cao số vòng quay).
+ Khi n1 < n2 và Q1 = Q2 = Const
Nếu vòng quay vốn lưu động tăng trong khi doanh thu không đổi thì doanh nghiệp tiết kiệm được vốn vì:
DV = V1 - V2
Q
V = ị Q = n x X ị Q1 = Q2 ị N1V1 = N2V2
n
ị V2 = x V1 ị DV = V1 - V2 = x V1{1
+ Khi n1 < n2 và V1 = V2 = Const
Trong trường hợp này doanh nghiệp tăng doanh thu sẽ tăng lợi nhuận, tăng thuế nếu như doanh nghiệp làm ăn có lãi và ngược lại.
Q1 Q2 n2
Thật vậy: V1 = V2 ị = ị Q2 = Q1
n1 n2 n1
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện tại (HT)
VLD
(HT) =
NN
Trong đó:
NN: nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh (HTN)
HTN = (VLĐ - VLĐT) / NN
Trong đó: VLĐT : hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại càng lớn thì doanh nghiệp càng tự chủ kinh doanh và có khả năng thanh toán nợ. Hệ số khả năng thanh toán hiện tại nếu bằng một hay lớn hơn một chút là tốt. Ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 rất nhi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status