Thực trạng và giải pháp về vốn phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam - pdf 14

Download miễn phí Đề tài Thực trạng và giải pháp về vốn phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam



 
 
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
I. Cơ sở lý luận chung về vốn đối với phát triển kinh tế trang trại 1
1.1. Khái niệm, vai trò đặc điểm của vốn đối với sự phát triển
trang trại 2
2. Các nguồn hình thành vốn phát triển kinh tế trang trại 3
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng vốn trong các
trang trại 5
4. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh 8
II. Thực trạng về vốn phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam 12
1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở nước ta 12
2. Thực trạng về vốn phát triển kinh tế trang trại 15
3. Cơ cấu vốn phát triển kinh tế trang trại 16
III. Quan điểm và giải pháp về vốn phát triển kinh tế trang trại 17
1. Những quan điểm về vốn với phát triển kinh tế trang trại 17
2. Những biện pháp chủ yếu 18
Tài liệu tham khảo 21
Mục lục 23
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

thị trường thế giới. Nhưng hiện nay hầu hết các trang trại đều trong tình trạng thiếu vốn giá những giống các những cây con lại rất cao, quy trình sản xuất phức tạp nên hiện nay phổ biến các trang trại ở nước ta sản xuất độc canh cây, còn kém giá trị. Để chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi thì vai trò của vốn là hết sức quan trọng và cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Vai trò của vốn thể hiện việc đẩy nhanh quá trình sản xuất như: sản xuất kịp thời vụ, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất thúc đẩy sản xuất thâm canh, làm tăng năng suất cây trồng vật nuôi, đưa quy mô sản xuất đến tối ưu. Vai trò này của vốn xuất phát từ đặc điểm của sản xuất như tính thời vụ làm cho quá trình luân chuyển vốn có nhiều phức tạp. Ví dụ trong sản xuất nếu trang trại không tiêu thụ được sản phẩm hay chưa tiêu thụ được thì sẽ rất khó khăn cho quá trình sản xuất tiếp theo, nếu có đủ vốn trang trại có thể chăm sóc cây trồng vật nuôi đầy đủ chất dinh dưỡng làm tăng năng xuất, tăng chất lượng sản phẩm.
2. Đặc điểm của vốn sản xuất trong các trang trại
Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất gắn liền với các điều kiện của tự nhiên như: thời tiết, khí hậu, sản xuất diễn ra trên không gian rộng lớn: đối tượng sản xuất là những cơ thể sống. Do vậy vốn sản xuất của các trang trại có các đặc điểm sau:
+ Trong vốn sản xuất của trang trại có thể chia thành vốn cố định và vốn lưu động, trong đó vốn cố định bao gồm: tư liệu sản xuất mang tính sinh học và tư liệu sản xuất mang tính kỹ thuật. Trong đó tư liệu sản xuất mang tính kỹ thuật như: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng: tư liệu sản xuất mang tính sinh học: gia sức kéo cầy, bò sữa, gia súc sinh sản... đối với tư liệu sản xuất này trong tổ chức sản xuất cần chú ý tới chế độ chất dinh dưỡng, khẩu phần thức ăn ngoài phần phục vụ cho duy trì còn đáp ứng yêu cầu sản xuất do vậy trong tổ chức sản xuất cần chú ý sau:
Để cho các tư liệu sản xuất sinh học hoạt động hiệ quả phải chú ý tới chế độ chất dinh dưỡng, cung cấp đầy đủ.
Các tư liệu sản xuất này không thể thay thế các bộ phận khi cần thiết như các tư liệu sản xuất mang tính kỹ thuật.
Trong tổ chức sản xuất các tài sản cố định này không phải khấu hao như các tài sản khác.
Các tài sản loại này mẫn cảm với thời tiết do vậy trong tổ chức sản xuất phải cần chú ý chế độ chăm sóc, chuồng trại.
- Trong sản xuất nông nghiệp chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ một mặt hàng cho sự tuần hoàn của vốn và sự luân chuyển vốn chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn dài, khả năng rủi ro của vốn là cao, trong sản xuất cần một lượng vốn dự trữ lớn .... Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần chú ý một số điều sau:
+ Phải đa dạng hoá các loại cây trồng vật nuôi theo phương châm lấy chăn nuôi dài để đảm bảo nâng cao vòng quay của vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Đối với các tư liệu sản xuất mang tính kỹ thuật thì phải đa dạng hoá công dụng không để máy nghỉ làm ứ đọng vốn.
- Trong sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện khí hậu thời tiết... ngoài ra còn phụ thuộc vào thị trường như giá cả... nên rủi ro trong vốn sản xuất là rất lớn, lợi nhuận thấp ngay trong quá trình sử dụng vốn cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như khi mưa nhiều thì khả năng bón phân vô cơ cũng phải hạn chế khả năng sử dụng thuôc trừ sâu cho cây trồng lớn.... làm cho quá trình dự trữ vốn trở nên hết sức phức tạp. Do vậy trong tổ chức sản xuất các trang trại cần chú ý sau:
+ Trang trại luôn có một khoản vốn lưu động
+ Phải có quỹ bảo hiểm đề phòng cho những tình huống rủi ro trong quá trình sản xuất.
- Trong sản xuất có một bộ phận sản xuất của nông nghiệp như: cây con giống không qua lưu thông mà được chuyển trực tiếp làm tư liệu sản xuất. Do vậy vòng tuần hoàn của vốn có thể được chia thành vòng tuần hoàn đầy đủ và không đẩy đủ.
Vòng tuần hoàn không đầy đủ là vòng tuần hoàn của mộ bộ phận vốn không được thực hiện ngoài thị trường mà được tiêu dùng ngay trong nội bộ các trang trại.
Vòng tuần hoàn đây đủ yêu cầu vốn lưu động phải trải qua tất cả các giai đoạn của sản xuất trong đó có giai đoạn tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay ở Việt Nam hầu hết các trang trại chưa hạch toán đầy đủ chi phí của quá trình sản xuất nên chưa đánh giá chính xác hiệu quả của quá trình sản xuất, cần chú ý các điểm sau:
+ Trong sản xuất phải hạch toán chính xác đầy đủ chi phí sản xuất và doanh thu.
+ Nâng cao trình độ hạch toán kinh tế cho các chủ trang trại.
2. Các nguồn hình thành nguồn vốn phát triển kinh tế trang trại
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách của Nhà nước
Nhìn chung giai đoạn từ 1991 – 2000 vốn đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn ước đạt 65,2 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 10,5% trong tổng nguồn vốn đầu tư xã hội. Trong giai đoạn từ 1991 – 1995 là 8,5% trong tổng nguồn vốn đầu tư, từ 1996 – 2000 là khoảng 11,4%, tốc độ tăng vốn đầu tư trong 5 năm từ 1996 – 2000 là 21%. Vậy nhà nước đã có sự đầu tư cao hơn cho nông nghiệp nói chung và cho kinh tế trang trại nói riêng, đặc biệt là 2 năm gần đây vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn tăng lên 15% trong tổng số vốn đâù tư cho xã hội. Nguồn vốn này chủ yếu là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó tỷ trọng vốn đầu tư cho thuỷ lợi chiếm phầm lớn. Ngoài ra nhà nước còn đầu tư cho nông nghiệp qua tín dụng ưu đãi hỗ trợ cho nông dân của các chủ trang trại. Cụ thể như:
Ngày 22 – 9- 2000 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã kịp thời ban hành quyết định số 423/2000 NĐ - NHNN về chính sách tín dụng ngân hàng đối với các trang trại và có hiệu lực thi hành từ ngày 7 –19 – 2000. Theo đó các trang trại trong ba khu vực: Miền núi, Hải đảo, vùng đồng bào khơ me sống tập trung được giảm 15% so với lãi xuất cho vay thông thường của các tổ chức tín dụng.
+ Thời gian cho vay phù hợp với thời gian sinh trưởng và phát triển, thời gian thu hoạch tiêu thụ của cây trồng vật nuôi phù hợp với thời gian khấu hao tài sản cố định. Thời gian thuê và khả năng trả của chủ trang trại. Mức vay ngắn hạn là 12 tháng dài hạn là 6 tháng, vay từ 20 đến 50 triệu đồng không phải thế chấp nhưng phải có phương án kinh doanh khả quan hiệu quả và nộp giâý chứng nhận quyền sử dụng đất không có tranh chấp.
Ngày 2 – 1 – 2001 Thủ Tướng Chính Phủ lại tiếp tục có ban hành quyết định số 02/ 2001/ NĐ - TGG về chính sách hỗ trợ phát triển đối với trang trại như các dự án sản xuất nông nghiệp. Nhà nước đang dự kiến dành khoảng 1149 triệu USD cho quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn đến năm 2001. Ngoài ra nhà nước đã có nhiều chính sách khác hỗ trợ cho nông nghiệp nông thôn như: Chính sách 135 về xoá đỏi giảm nghèo, chương trình 327 phủ xanh đất trống đồi trọc, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp... Nhìn chung nguồn vốn đầu của Nhà nước chủ yếu tập chung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng và có ý nghĩa rất quan trọng cho sự phát triển ki...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status