Cải cách Doanh nghiệp Nhà nước theo hướng Cổ phần hoa ở nước ta hiện nay - pdf 14

Download miễn phí Đề tài Cải cách Doanh nghiệp Nhà nước theo hướng Cổ phần hoa ở nước ta hiện nay



 
 
 
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI CỔ PHẦN HÓA CÁC DNNN Ở NƯỚC TA 2
I. Công ty cổ phần - một hình thức tổ chức kinh doanh 2
1. Công ty cổ phần là sản phẩm của sự phát triển KTTT 2
2. Đặc điểm của các Công ty cổ phần 3
3. Vai trò của Công ty cổ phần 6
II. Cổ phần hóa DNNN ở nước ta - sự lựa chọn 9
CHƯƠNG II: DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA
I. Thực trạng DNNN ở Việt Nam trong bước chuyển sang kinh tế thị trường 10
II. Tiến trình cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam 14
1. Quá trình cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam còn chậm 14
2. Nguyên nhân CPH chậm ở Việt Nam trong những năm gần đây 14
III. Các yếu tố tác động quá trình CPH DNNN ở nước ta hiện nay 15
1. Thuận lợi 15
2. Khó khăn 16
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DNNN TRONG THỜI GIAN TỚI 17
I. Những quan điểm cơ bản cần quán triệt trong cổ phần hóa 17
II. Giải pháp 21
KẾT LUẬN 23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 24
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

a thị trường chứng khoán ,sự di chuyển của các cổ phiếu với tư cách là hàng hóa vốn đầu tư ,công chúng (là các cổ đông ) đã “bỏ phiếu tín nhiệm “ cho những ngành những lĩnh vực , những công ty mà họ đánh giá là có triển vọng . Cơ chế này giúp cho người đầu tư phân tán được nguồn vốn của mình vào nhiều lĩnh vực khác nhau để giảm rủi ro trong kinh doanh
Vậy là sự tham gia có tính chất xã hội của công chúng vào quan hệ sở hữu và quá trình quản lý , lựa chọn cơ cấu nghành …đã trở thành những gợi ý thiết thực cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế ở tầm vĩ mô.
Có thể nói về mặt pháp lý hình thức cổ phần có tư cách hoàn hảo nhất so với các hình thức trước để chia sẻ các rủi ro của đời sống kinh doanh, không có trách nhiệm pháp lý hữu hạn và công ty thì đều đơn giản là một nền kinh tế thị trường không thể nào thu hái lợi ích có được khi những lượng tư bản lớn cần được thu hút vào những công ty với quy mô có hiệu quả , sản xuất ra nhiều loại sản phẩm bổ sung cho nhau , chia sẻ những rủi ro và sử dụng tốt nhất kinh tế của những đơn vị nghiên cứu lớn và kiến thức quản lý.
Xét về mặt huy động vốn: công ty cổ phần đã giải quyết hết sức thành công ,với phần đông dân chúng thì họ không đủ để thành lập một công ty riêng , do đó không thể tự kinh doanh được. Nhưng với cách mua cổ phiếu để trở thành cổ đông của cùng một lúc nhiều công ty thì họ có thể làm được. Các công ty cổ phần đã tạo điều kiện cho họ có cơ hội để đầu tư một cách có lợi và an toàn với những khoản vốn nhỏ. Họ có thể gửi tiết kiệm hay mua trái phiễu của ngân hàng , song tham gia vào công ty cổ phần có sức hấp dẫn và hứa hẹn hơn:
- Thứ nhất: mua cổ phiếu của công ty cổ phần ngoài việc hưởng lợi tức cổ phần ( thường cao hơn lãi suất ngân hàng) họ còn hy vọng khoản thu nhập ngầm nhờ việc gia tăng giá trị cổ phiếu khi công ty làm ăn có hiệu quả.
- Thứ hai: các cổ đông có quyền tham gia quản lý theo điều lệ công ty và được pháp luật đảm bảo , do đó làm cho quyền sở hữu của cổ đông trở nên cụ thể hơn
- Thứ ba: cổ đông có quyền được ưu đãi trong việc mua những cổ phiếu mới phát hành của công ty trước khi được đem bán rộng rãi cho công chúng. Vì vậy công ty cổ phần có sức thu hút vốn đầu tư rộng rãi trong công chúng. Tính xã hội hoá sở hữu của công ty cổ phần vượt trội hơn các hình thức khác là ở chỗ đó.
Hình thái công ty cổ phần đã thực hiện được việc tách quan hệ sở hữu ra khỏi quá trình kinh doanh ,tách quyền sở hữu với quyền quản lý và sử dụng. Nói cách khác công ty cổ phần tạo nên một hình thái xã hội hoá sở hữu của một bên là đông đảo quần chúng, còn bên kia là tầng lớp các nhà quản trị, quản lý kinh doanh chuyên nghiệp được tự do sử dụng nguồn tư bản xã hội lớn cho những mục đích, qui mô kinh doanh của công ty.
Những người góp vốn trong công ty cổ phần không trực tiếp đứng ra kinh doanh mà uỷ thác cho một bộ máy quản lý của công ty ( hội đồng quản trị, ban giám đốc ). Bản thân công ty cũng được pháp luật thừa nhận là một pháp nhân độc lập tách rời các cá nhân góp vốn và kiểm soát nó. Nhờ đó công ty cổ phần tiến hành mọi hoạt động kinh doanh dưới danh nghĩa của chính và nhận trách nhiệm với các cam kết tài chính chung của công ty.
Cơ cấu tổ chức giản đơn của công ty cổ phần là đại hội cổ đông ( là tổ chức thay mặt quyền sở hưũ tối cao của công ty , có trách nhiệm và bãi nhiệm hội đồng quản trị , ban giám đốc )
Bản thân công ty cũng được pháp luật thừa nhân là một pháp nhân độc lập tách rời các cá nhân góp vốn và kiểm soát nó .Nhờ đó công ty cổ phần tiến hành mọi hoạt động kinh doanh dưới danh nghĩa của nó .Nhờ đó công ty cổ phần tiến hành mọi hoạt động kinh doanh dưới danh nghĩa của chính mình và nhận trách nhiệm với các cam kết tài chính của công ty.
Cơ cấu tổ chức đơn giản đơn của công ty cổ phần hoá là đại hội cổ đông ( là tổ chức thay mặt quyền tổ chức tố cáo của công ty , có trách nhiệm lựu chọn và bãi miễn hội đồng quản trị , sửa chữa điều lệ công ty , phân chia lợi nhuận cổ phần , phát hành thêm trái phiếu hay hợp nhất các công ty khác …) Hội đồng quản trị có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn đầu tư của cổ đông , hoạch định chiến lược tài chính và đầu tư , kinh doanh của công ty , trong đó đại diên quyền lực và trách nhiệm là ban giám đốc đIều hành ) Ban kiểm soát (thực hiện việc kiểm tra ,giám sát hoạt động của các công ty để bảo đảm lợi ích người góp vốn )
Với hệ thống tổ chức như vậy ,công ty cổ phần phát triển với quy mô lớn , hình thành các công ty quốc gia , xuyên quốc gia .Sự phân chia rạch ròi chức năng sở hữu , phân phối và điều hành quản lý trong công ty cổ phần , góp phần to lớn vào hiệu quả hoạt động của công ty , bởi đội ngũ các nhà quản lý tài năng sáng tạo , chuyên nghiệp được “mặc sức vẫy vùng “ trong lĩnh vực kinh doanh của mình mà không bị sức ép , sự gò bó của người sở hữu chi phối họ hoạt động theo điều lệ công ty.
3. Vai trò của công ty cổ phần
- Thứ nhất công ty cổ phần thông qua thị trường chứng khoán có khả năng tập trung vốn nhanh và nhiều để đủ sức thực hiên các hoạt động sản xuất kinh doanh với qui mô lớn mà từng nhà khing doanh riêng biệt không thể làm nổi .Tất nhiên không chỉ các công ty cổ phần mới có khả năng hoạt động và tập trung vốn mà có thể thông qua hệ thống ngân hàng , tàI chính nhưng công ty cổ phần là cơ sở kinh tế chủ yếu cho ngân hàng và các tổ chức tàI chính hìng thành thị trưòng vốn của nền kinh tế .
- Thứ hai :công ty cổ phần góp phần nâng cao sản xuất kinh doanh do chính công ty quyết định .Hơn nữa do hình thức tự cấp phát tàI chính bắng huy động các nguồn vốn trong dân cư đã đề cao trachs nhiêm của công ty và nâng cao sự quan tâm của công ty đến hiệu quả sử dụng tiền vốn .Mặt khác do sức ép của cổ đông trong việc đòi chia lãi cổ phần và muốn duy trì giá cổ phiếu cao trên thị trường chứng khoán khiến cho công typhảI phấn đáu và muốn duy trỳ giá cổ phiếu cao trên thị trường chứng khoán khiến cho công ty phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn .
+ Do lợi nhuận các công ty cổ phần khác nhau traong các lĩnh vực khác nhau thúc đẩy , nên có thể dẫn dắt tiền vốn nhàn rỗi từ nhiều kênh khác nhau trong xã hội vào các lĩnh vực , vào các nghành có năng suất lao động và tỷ suất lợi nhuận cao,làm cho vốn được phân bổ và sử dụng có hiệu quả trong nền kinh tế .
+ Công ty cổ phần cho phép xác nhận quyền sở hữu về tàI sản của người sở hữu và xác định số vốn của những mỗi thành viên thông qua số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ .Theo cơ chế quản lý tài chính của các DNNN trước đây thì trách nhiệm và quyền hạn đối với số vốn ( tài sản) của doanh nghiệp không ràng với mọi thua lỗ của doanh ngiệp nhà nước phải gánh chịu. Cách quản lý tổ chức kinh doanh theo kiểu hình thức cổ phần khắc phục được nhược điểm này và thực chất đã tách được quyền sở hữu ra kh
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status