Thị trường chứng khoán Việt Nam 10 năm phát triển và kiến nghị - pdf 14

Download miễn phí Đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam 10 năm phát triển và kiến nghị



MỤC LỤC

Lời mở đầu
CHƯƠNG 1.Tổng quan về thị trường chứng khoán ( TTCK )
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Chứng khoán: Trang 01
1.1.2 Thị trường chứng khoán Trang 01
1.2 Phân loại thị trường chứng khoán
1.2.1 Căn cứ tính chất pháp lý Trang 01
1.2.2 Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn Trang 02
1.2.3 Căn cứ vào cách giao dịch Trang 02
1.2.4 Căn cứ vào đặc điểm hàng hoá Trang 02
1.3 Vai trò của thị trường chứng khoán
1.3.1 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Trang 02
1.3.2 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng Trang 02
1.3.3 Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách KT vĩ mô Trang 02
1.3.4 Tạo tính thanh khoản cho các CK Trang 03
1.3.5. Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp Trang 03
1.4 Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
1.4.1 Nhà phát hành Trang 03
1.4.2 Nhà đầu tư Trang 03
1.4.3 Các tổ chức kinh doanh trên TTCK Trang 03
1.4.4 Các tổ chức có liên quan trên TTCK Trang 03
1.5 Nguyên tắc về hoạt động của TTCK
1.4.2 Nguyên tắc trung gian Trang 04
1.5.2 Nguyên tắc định giá Trang 04
1.5.3 Nguyên tắc công khai Trang 04

CHƯƠNG 2. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam
2.1 Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam Trang 05
2.2 Thực trạng của thị trường chứng khoán Việt Nam Trang 05
2.2.1 Giai đoạn 2000-2005 Trang 05
2.2.2. Giai đoạn 2005-2010 Trang 06
2.3 Những bài học rút ra trên thị trường chứng khoán Việt Nam Trang 11
2.4 Tổng kết quá trình 10 năm phát triển của TTCK VN Trang 13

CHƯƠNG 3. Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam ổn định và bền vững
3.1 Kinh nghiệm quản lý thị trường chứng khoán của các nước Trang 15
3.1.1 TTCK Singapore - hệ thống quản lý chuẩn mực chặt chẽ Trang 15
3.1.2 Hệ thống thông tin của thị trường chứng khoán Mỹ Trang 15
3.2 Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam ổn định và bền vững Trang 16
3.2.1 Định hướng phát triển TTCKVN Trang 16
3.2.2 Giải pháp phát triển TTCKVN Trang 16
3.2.2.1 Phương diện vĩ mô Trang 16
3.2.2.2 Đối với thị trường chứng khoán Trang 17
Kết Luận
Danh mục tham khảo
Phụ lục


LỜI MỞ ĐẦU


Chính thức đi vào hoạt động ngày 28/7/2000, thị trường chứng khoán Việt Nam khởi đầu với chỉ 2 cổ phiếu giao dịch với quy mô vốn hóa thị trường vô cùng nhỏ bé. Thông tin về hoạt động thị trường chứng khoán trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng rất ít ỏi. Có thể nói sự hiểu biết của mọi người về thị trường chứng khoán là hạn chế. Trong bối cảnh như vậy, hoạt động của thị trường không thu hút nhiều sự quan tâm từ công chúng.
Đến nay sau hơn mười năm hoạt động, các sàn chứng khoán Việt Nam có khoảng 622 công ty niêm yết cổ phiếu với tỷ lệ vốn hóa thị trường chiếm trên 40% GDP. Cụm từ thị trường chứng khoán cũng trở nên quen thuộc với công chúng Việt Nam. Trên các phương tiện truyền thông, hiếm có ngày nào mà chúng ta không đọc hay nghe thấy các thông tin liên quan đến hoạt động mua bán trên các sàn giao dịch chứng khoán.
Đã có sự thay đổi rất lớn không chỉ trong hoạt động của thị trường mà cả trong nhận thức xã hội về thị trường chứng khoán.
Mười năm đánh dấu sự phát triển của một thị trường phức tạp, một thể chế tài chính bậc cao của nền kinh tế thị trường, và cũng là quãng thời gian phù hợp nhất để nhìn nhận, đánh giá lại sự vận hành của thị trường nhằm, như người xưa đã dạy “ôn cũ học mới”, đưa ra những giải pháp khả thi giúp thị trường phát triển ổn định và bền vững, thực hiện đúng vai trò là kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế, góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam phát trển vững mạnh. Đây là động lực để nhóm chúng tui thực hiện đề tài “Thị trường chứng khoán Việt Nam: mười năm phát triển & kiến nghị”. Trong đề tài này, qua việc xem xét lại toàn bộ chặng đường hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, rút ra những thành tựu và hạn chế về hoạt động của thị trường, kết hợp cùng với những bài học kinh nghiệm học hỏi từ cách vận hành thị trường chứng khoán của các nước trên thế giới, chúng tui đưa ra một số kiến nghị về các giải pháp khả thi nhằm đưa thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển ổn định và bền vững.










CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1.2 Các khái niệm
1.2.1 Chứng khoán:
- Chứng khoán: là chứng chỉ hay bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hay vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán là hàng hóa trên thị trường chứng khoán, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và một số loại khác, như quyền mua cổ phiếu mới, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn.
- Cổ phiếu: là chứng từ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hay vốn của một công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông của công ty cổ phần đó.
- Trái phiếu: là một loại chứng khoán xác định nghĩa vụ trả nợ (cả vốn gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu với người sở hữu trái phiếu. Người sở hữu trái phiếu sẽ trở thành trái chủ, tức là chủ nợ của tổ chức phát hành.
- Chứng chỉ quỹ: là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng. Chúng chỉ quỹ là phương tiện để thành lập quỹ của một quỹ đầu tư chứng khoán mà ngành nghề hoạt động chính là “chơi chứng khoán”.
- Chứng khoán phái sinh: là những công cụ được phát hành trên sơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hay tạo lợi nhuận. Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng, nhưng có bốn công cụ chính là Hợp đồng kỳ hạn (Forwards), Hợp đồng tương lai (Futures), Quyền chọn mua hay bán (Options) và Hợp đồng hoán đổi (Swaps).
1.2.2 Thị trường chứng khoán
- Thị trường chứng khoán là nơi trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại CK, qua đó thay đổi chủ thể sở hữu CK.
- Là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng của thị trường tài chính là cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.
- Là thị trường vốn (dài hạn) tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế, tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung.
- Là thị trường cao cấp, nơi tập trung nhiều đối tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết và lợi ích khác nhau, các giao dịch các sản phẩm tài chính được thực hiện với giá trị rất lớn.

1.2 Phân loại thị trường chứng khoán
1.2.1 Căn cứ tính chất pháp lý
- Thị trường chứng khoán chính thức hay còn gọi là Sở giao dịch chứng khoán, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên phiên giao dịch. Chỉ có các loại chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết mới được giao dịch tại Sở GDCK.
- TTCK phi chính thức ( hay còn gọi là TT OTC): là một thị trường có tổ chức dành cho những chứng khoán không niêm yết trên Sở GDCK, không có địa điểm giao dịch chính thức và giá cả được hình thành theo cách thỏa thuận.
1.2.2 Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn
- TT sơ cấp: là thị trường mua bán các CK mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển trực tiếp sang tổ chức phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
- TT thứ cấp: là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp, là thị trường chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
1.2.3 Căn cứ vào cách giao dịch
- Thị trường giao ngay: là thị trường mua bán chứng khoán theo giá tại thời điểm giao dịch nhưng việc thực hiện thanh toán và giao hàng có thể diễn ra sau dó một vài ngày theo thoả thuận.
- Thị trường tương lai : Là thị trường mua bán chứng khoán theo một loại hợp đồng định sẵn, giá cả được thoả thuận trong ngày giao dịch, nhưng việc thanh toán và giao hàng xảy ra trong một thời hạn ở tương lai.
1.2.4 Căn cứ vào đặc điểm hàng hoá
- Thị trường cổ phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
- Thị trường trái phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ.
- Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn...

1.3. Vai trò của TTCK
1.3.1 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Thông qua việc mua CK, số tiền nhàn rỗi của nhà đầu tư được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Qua đó có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
Chính phủ và Chính quyền địa phương huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ cho nhu cầu chung của xã hội.
Có thể thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua kênh chứng khoán (FPI) bằng cách phát hành CK ra thị trường vốn quốc tế. Cách làm này là an toàn và hiệu quả vì các chủ thể phát hành được toàn quyền sử dụng vốn huy động cho mục đích riêng mà không bị ràng buộc bởi bất kỳ điều kiện nào của các nhà đầu tư nước ngoài.
1.3.2 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp một môi trường đầu tư lành mạnh cho công chúng với nhiều cơ hội lựa chọn. Các loại CK trên thị trường đa dạng, khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình, góp phần làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.


1.3.3 Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế
1.3.4 Tạo tính thanh khoản cho các CK
Khả năng thanh khoản là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt. Nhờ có TTCK, các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các CK họ sở hữu thành tiền mặt hay các loại CK khác khi họ muốn. Đây là một trong những đặc tính hấp dẫn của CK đối với người đầu tư, cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiêu quả thì tính thanh khoản của các CK giao dịch trên thị trường càng cao.
1.3.5. Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp
Hoạt động của các doanh nghiệp được phản ảnh một cách tổng hợp và chính xác thông qua giá CK, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Những công ty niêm yết có nghĩa vụ công khai thông tin trên TTCK giúp nhà đầu tư, nhà quản lý thị trường có thể đánh giá sự tăng trưởng ổn định hay suy thoái của các công ty.
TTCK hỗ trợ chương trình cổ phần hóa cũng như việc thành lập và phát triển của công ty cổ phần.



5Vfu7wwnoS8Gg82

Xem thêm:

Thị trường chứng khoán Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Tiểu luận Thị trường chứng khoán Việt Nam: Thực trạng và định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status