Phân hệ vệ tinh tổng đài A1000E10 và ứng dụng tại huyện Lập Thạch - pdf 14

Download miễn phí Đề tài Phân hệ vệ tinh tổng đài A1000E10 và ứng dụng tại huyện Lập Thạch
ND là con số quay số của thuê bao độ dài của nó phụ thuộc vào kế hoạch đánh số của từng quốc gia. Con số cực đại là 15 số. Được mô tả gồm ba phần:
 Mã quốc gia: CC Là mã đích đến của cuộc gọi có thể gồm 1 – 3 chữ số được xác định trong khuyến nghị E.163.
 Mã truy nhập quốc gia ( AC ): Độ dài thay đổi tương ứng với con số quay số trong mạng quốc gia. Nó có thể được sử dụng làm mã vùng để định tuyến cuộc gọi trong mạng quốc gia.
 Con số thuê bao: Có độ dài thay đổi, Là con số mà thuê bao quay để kết nối đến một thuê bao nội hạt.


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

như: điện thoại, phí thoại, giao tiếp với mạng thông minh, mạng chuyển mạch gói, mạng thông tin di động, hệ thống băng rộng, mạng dịch vụ phát triển, mạng khai thác và bảo dưỡng...
Các dịch vụ của A1000E10:
ALCATEL1000E10 có thể phục vụ cho:
Các cuộc gọi nội hạt
Các cuộc gọi trong vùng: vào, ra, chuyển tiếp
Các cuộc gọi quốc gia: vào, ra, chuyển tiếp
Các cuộc gọi quốc tế: vào, ra, chuyển tiếp
Các cuộc gọi đo kiểm
Các cuộc gọi thông qua điện thoại viên
Các dịch vụ cho thuê bao
Dịch vụ hạn chế các cuộc gọi đi đến.
Dịch vụ cấm gọi.
Dịch vụ đường dây nóng.
Dịch vụ đường dây không tính cước.
Dịch vụ đường dây tính cước tức thời.
Dịch vụ đường dây tính cước thông thường.
Dịch vụ đường dây ưu tiên.
Dịch vụ bắt giữ thuê bao đối phương.
Dịch vụ chờ gọi.
Thoại hội nghị.
Chuyển tiếp cuộc gọi.
Dịch vụ quay số tắt.
Dịch vụ báo thức.
Dịch vụ thông báo vắng mặt.
Dịch vụ chuyển mạch cho thuê bao số.
Dịch vụ cho FAX
Dịch vụ VIDEO
Dịch vụ TELEX
Các tham số cơ bản của A100E10
Dung lượng xử lý cực đại của hệ thống là 280 Ca/s (cuộc gọi thử /1s ) tức là 1.000.000 bhCa (cuộc gọi thử /1giờ ) . Cụ thể là ;
Với cấu hình compact : 16-8 Ca/s
Với cấu hình nhỏ : 32-36 Ca/s
Với cấu hình trung bình và lớn : trên 220 Ca/s
Dung lượng đấu nối cực đại của ma trận chuển mạch chính 2048x2048. Điều này cho phép:
Xử lý đến 25000 erlangs
Có thể đấu nối cực đại 200000 thuê bao
Có thể đấu nối cực đại 60000 trung kế
Ngoài ra hệ thống còn sử dụng kỹ thuật tự điều chỉnh để tránh khi quá tải. Kỹ thuật này được phân bố tại từng mức của hệ thống dựa vào sự đo đạc số lượng các cuộc gọi có nhu cầu và các cuộc được sử lý ( phần trăm chiếm , số lượng yêu cầu ...)
Dung lượng của các đơn vị xâm nhập thuê bao ( CSNL , CSND ) là cực đại 5000 thuê bao / 1 đơn vị .
Cấu trúc chức năng tổng đài A1000E10
Hình 1.2: Cấu trúc phần cứng tổng đài A1000E10
Tổng đài Alcatel 1000 E10 bao gồm ba phân hệ:
Phân hệ truy nhập thuê bao .
Phân hệ đấu nối và điều khiển.
Phân hệ vận hành và bảo dưỡng.
Trong đó hệ thống chuyển mạch OCB 283 gồm hai phân hệ:
Phân hệ đấu nối và điều khiển: thực hiện các chức năng chuyển mạch và phân kênh theo thời gian và xử lý cuộc gọi
Phân hệ vận hành và bảo dưỡng: thực hiện tất cả các chức năng cho phép Người vận hành hệ thống và sử dụng hệ thống và bảo dưỡng hệ thống theo trật tự làm việc hợp lý
Liên lạc giữa phân hệ truy nhập và thuê bao với phân hệ đấu nối và điều khiển sử dụng hệ thống báo hiệu số 7. Các phân hệ được nối với nhau bởi ma trận các đường LR hay các đường PCM (các đường LR là các đường ghép kênh 32 kênh. Không mã hoá HDB3 và có cấu trúc tương tự như tuyến PCM ).
Về phần cứng OCB 283 bao gồm các trạm đa xử lý ( SM ) và hệ thống ma trận chuyển mạch. Các trạm được nối với nhau bởi một hay nhiều tuyến ghép kênh thông tin (MS hay MAS). Trong OCB 283 có 6 trạm với 5 trạm điều khiển:
Trạm điều khiển chính SMC
Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA
Trạm điều khiển trung kế SMT
Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch SMX
Trạm vận hành và bảo dưỡng SMM
Trạm đồng bộ và cơ sở thời gian STS ( đây không phải là trạm điều khiển )
cấu trúc trạm điều khiển
Một trạm đa xử lý SM bao gồm tất cả hay một số phần tử sau:
Một BUS chính BSM bus (Multiprocesor Station Bus ),
Một hay một vài bộ xử lý, các bộ nhớ và bus riêng của chúng,chỉ có bộ xử lý chính PUP và tối đa là 4 bộ xử lý thứ cấp PUS,
Một bộ nhớ chung MC ( Memory Common ) cho tất cả các đơn vị xử lý của trạm,
Các bộ phối hợp nhau, các bộ phối hợp dồn kênh chính (CPhần mềm ) hay thứ cấp (MS).Các bộ phối hợp chuyên dụng
Hình1.3 : Các phần tử tổng quát của trạm SM
Có các trạm SM sau:
Trạm điều khiển chính SMC.
Trong OCB 283 cấu trúc phân bố điều khiển được thực hiện trên các trạm xử lý điều khiển. Trạm điều khiển chính SMC được thiết kế để hỗ trợ các module phần mềm chuyển mạch. Nó thực hiện các chức năng:
MR : xử lý gọi
CC : điều khiển thông tin - xử lý phân áp dụng điểm phục vụ báo hiệu ( SSB )
TR : cơ sở dữ liệu
TX : tính cước cho các cuộc thông tin
MQ : phân bố bản tin
GX : điều khiển ma trận đấu nối, quản trị đấu nối
GS : quản trị các dịch vụ, áp dụng SSB
PC : điều khiển quản trị báo hiệu số 7
Phụ thuộc vào cấu hình và lưu lượng xử lý mà một hay nhiều chức năng này được cài đặt trong cùng một trạm SMC.
Trạm điều khiển SMC được đấu nối với các môi trường thông tin sau
Mạch vòng thông tin MIS - để trao đổi thông tin giữa SMC với trạm vận hành và bảo dưỡng SMM.
Mạch vòng thông tin MAS (từ 1 đến 4 MAS ) để trao đổi thông tin với trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA trạm điều khiển đấu nối trung kế SMT trạm điều khiển ma trận SMX , các trạm này đều đấu nối với MAS.
Mạch vòng thông báo MAL được chuyển các thông báo nguồn từ trạm SMC đến trạm SMM.
Tổng đài Alcatel E10 được trang bị ít nhất hai trạm SMC và nhiều nhất có thể lên tới 64 trạm SMC tuỳ từng trường hợp vào lưu lượng của thuê bao.
Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA
Trạm này được thiết kế để hỗ trợ các máy phần mềm xử lý thủ tục báo hiệu số 7 và định tuyến cho các bản tin : MLPUPE . Hơn nữa các trạm SMA còn hỗ trợ các máy phần mềm quản lý thiết bị phụ trợ MLETA để nối các thiết bị phụ trợ cung cấp các chức năng mạng dịch vụ như : tạo tone, thu nhận tổ hợp tần số từ các máy điện thoại ấn phím, tạo các cuộc họp hội nghị ...
ng đấu nối SMX bằng 8 LR để chuyển báo hiệu được tạo ra hay để phân tích tính hiệu nhận được qua SMX SMA còn nhận các thời gian cơ sở từ STS.
MAS thực hiện trao đổi thông tin giữa SMA và các phần tử điều khiển của OCB 283.
Mạch vòng thông báo MAL.
Trạm điều khiển trung kế SMT
Trạm này được thiết kế để hỗ trợ các máy phần mềm MLRUM để kết nối các tuyến PCM bên ngoài tới các hệ thống ma trận chuỷên mạch và xử lý trước các kênh báo hiệu kết hợp.Các PCM đến trung tâm chuyển mạch từ .
Trung tâm chuyển mạch khác .
Từ đơn vị xâm nhập thuê bao số ở xa (CSND )
Từ bộ tập trung thuê bao xa (CSED).
Từ thiết bị thông báo số đã được ghi sẵn .
SMT được đấu nối với :
Các phần tử bên ngoài : đơn vị xâm nhập thuê bao số ở xa CSND còn gọi là hệ thống vệ tinh , bộ tập trung thuê bao xa CSED, các trung kế từ tổng đài khác ....... bằng cực đại 32 PCM.
Ma trận đấu nối gồm cực đại 32LR, tạo thành 4 nhóm GLR để mang nội dung của các kênh báo hiệu số 7 và các kênh tiếng.
MAS để trao đổi thông tin giữa SMT và các trạm điều khiển .
Mạch vòng thông báo MAL.
Phân hệ chuyển mạch
Phân hệ chuyển mạch có những đặc điểm sau:
Ma trận chuyển mạch phân chia thời gian (một cấp T) có cấu trúc kép (hai nhánh, CXa và CXb).
Mở rộng thêm bằng các module không gây gián đoạn hoạt động.
Chuyển mạch phân chia thời gian 16 bit. Ngoài 8 bit trong một khe thời gian được chuyển mạch thông suốt ba trong tám bit thêm vào được sử dụng để kiểm tra kết nối, năm bit còn lại hiện nay chưa đ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status