Một số vấn đề về công tác kế toán nguyên vật liệu với việc tăng cường quản lý nguyên vật liệu ở doanh nghiệp - pdf 14

Download miễn phí Đề tài Một số vấn đề về công tác kế toán nguyên vật liệu với việc tăng cường quản lý nguyên vật liệu ở doanh nghiệp



4.1. Hình thức Nhật ký chung:
Căn cứ vào các chứng từ thu mua nhập nguyên vật liệu ,kế toán ghi Sổ nhật ký chuyên dùng hàng ngày hay định kỳ.Căn cứ vào số liệu tổng cộng từ Nhật ký chuyên dùng ghi một lần vào sổ Nhật ký chung vào Sổ cái các tài khoản. Trị giá nguyên vật liệu xuất kho được phản ánh trên Bảng phân bổ số 2 , được dùng làm căn cứ ghi vào Nhật ký chung.Căn cứ vào số liệu tổng hợp về tình hình nguyên vật liệu trên Nhật ký chung ghi vào Sổ cái các tài khoản.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

không phân biệt hạch tón chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp nào.
Còn sổ (thẻ) kế toán chi tiết,sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng để hạch toán từng hàng nhập -xuất-tồn nguyên vật liệu về mặt giá trị tuỳ từng trường hợp vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng cho doanh nghiệp .
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nói trên còn có thể sử dụng các bảng kê nhập-xuất-tồn, các bảng luỹ kế tổng hợp nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
2.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu :
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đồng thời phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện nay có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu sau đây:
2.3.1. Phương pháp thẻ song song:
Theo phương pháp thẻ song song,công việc cụ thể tại kho và phòng kế toán như sau:
- ở kho : Thủ kho dùng thẻ đê phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành cộng sổ nhập, xuất, tính ra số tồn về mặt lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
- ở phòng kế toán : Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng danh điểm nguyên vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự như thẻ kho, chỉ khác là theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày hay định kỳ 3, 5 ngày, khi nhận được chứng từ nhập- xuất kho từ thủ kho, nhân viên kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập-xuất kho với các chứng từ có liên quan (như : hoá đơn mua hàng,hợp đồng vận chuyển...) ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu và tính ra số tiền. Sau đó ghi vào sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu có liên quan. Cuối tháng cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho.Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu vào bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn kho theo từng nhóm loại nguyên vật liệu.
Phương pháp này có ưu điểm là việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu. Nhưng có nhược điểm là viẹc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng: việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Sơ đồ : Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Sổ (thẻ) chi tiết nvl
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn nvl
Phương pháp thẻ song song được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lượng nghiệp vụ (chứng từ ) nhập-xuất ít, không thườn xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
2.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Nguyên tắc hạch toán đối với phương pháp này là ở kho theo dõi về mặt lượng, phòng kế hoạch theo dõi cả về số lượng và giá trị theo từng kho, từng thứ, từng loại nguyên vật liệu nhưng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Trình tự ghi chép cụ thể như sau:
- ở kho: Thực hiện như phương pháp ghi sổ song song.
- ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập- xuất theo từng thứ nguyên vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập,xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ khio và số liệu kế toán tổng hợp.
Phương pháp này có ưu điểm : Giảm được khối lượng ghi chép do chỉ ghi một lần vào cuối tháng, giảm được số lượng sổ sách. Nhưng có nhược điểm là việc ghi sổ vẫn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và giá trị), việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuát kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Sơ đồ :Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập- xuất không nhiều, không thể bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật tư nên không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập- xuất hàng ngày.
2.3.3. Phương pháp sổ số dư:
Nguyên tắc hạch toán đối với phương pháp này là ở kho theo dõi số lượng từng loại nguyên vật liệu ,phòng kế toán chỉ theo dõi về giá trị từng nhóm nguyên vật liệu.
Trình tự ghi chép cụ thể như sau:
- ở kho : Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu về mặt số lượng. Cuối tháng ghi sổ tồn kho đã tính trên thẻ kho (số lượng) vào sổ số dư cột số lượng.
- ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ số dư theo dõi theo từng kho dùng cho cả năm để ghi sổ tồn kho của từng nhóm, từng loại vào cuối tháng theo từng chỉ tiêu giá trị. Khi nhận được các phiếu nhập, phiếu xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra và căn cứ vào đó lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình xuất- tồn nguyên vật liệu hàng ngày hay định kỳ. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập các bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất rồi từ các bảng kê này tổng hợp nhập-xuất-tồn kho theo từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị .Cuối tháng, khi nhận sổ số dư thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn kho về số lượng mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn kho của từng thứ, nhóm, loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị để ghi cột tiền ở sổ số dư.Căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dư kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng với cột số tiền tồn kho trên bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn và số liệu của kế toán tổng hợp.
Phương pháp này có ưu điểm là giảm bớt được khối lượng ghi sổ kế toán,công việc được tiến hành đều trong tháng. Nhưng có nhược điểm là do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết trước số hiện có và tình hình tăng giảm cuả từng loại nguyên vật liệu mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra, việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ khó khăn .
Sơ đồ : Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư:
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Thẻ kho
Báo cáo tổng hợp N-V-T
Sổ số dư
Phiếu xuất kho
Bảng kuỹ kế xuất
Bảng kê xuất
Thẻ kho
Phương pháp sổ số dư được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng c
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status