Tổ chức công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần Giầy Hà Nội - pdf 14

Download miễn phí Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần Giầy Hà Nội



Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất gia công hàng cho nước ngoài nên hầu hết vật liệu chính (da, giả da) là do nước bạn chuyển sang còn các vật liệu khác đều do bộ phận cung tiêu của công ty thu mua.
Vật liệu của công ty thường được nhập kho theo hình thức sau:
+ Vật liệu bên gia công chuyển sang
+ Vật liệu do công ty mua ngoài
+ Vật liệu do tiết kiệm được trong sản xuất
+ Phế liệu thu hồi
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

vật tư theo hạn mức (mẫu 04 - VT)
Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 - VT)
Thẻ kho (mẫu 06 - VT)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 - BH)
Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03 - BH)
b. Sổ chi tiết vật liệu
tuỳ từng trường hợp vào phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu áp dụng trong doanh nghiệp mà kế toán chi tiết vật liệu sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Thẻ kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
c. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu
* Phương pháp thẻ song song
Nội dung của phương pháp này hạch toán chi tiết giữa kho và phòng kế toán.
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập xuất tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Phương pháp này ghi chép đơn giản nhưng lại trùng lắp quá nhiều giữa thủ kho và phòng kế toán. Nó được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu các nghiệp vụ phát sinh ít và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn giống như phương pháp trên.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu theo từng kho, trên cơ sở các chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Phương pháp này giảm được khối lượng ghi chép nhưng việc ghi sổ vẫn còn trùng lắp và nó chỉ thích hợp cho những doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập xuất phát sinh, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu.
* Phương pháp sổ số dư:
- ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho về mặt số lượng, đồng thời cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính được trên thẻ kho và số dư theo chỉ tiêu số lượng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở số số dư theo từng kho sử dụng cho cả năm để ghi sổ tồn kho cuối tháng của từng thứ, từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm: giảm bớt khối lượng công việc để kiểm tra giám sát thường xuyên. Tuy nhiên do chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị nên khó kiểm tra về mặt số lượng mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Do đó nó được áp dụng ở các doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại, yêu cầu quản lý cao và trình độ chuyên môn của cán bộ tương đối cao.
2. Kế toán tổng hợp vật liệu.
Tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý mà sử dụng một trong hai phương pháp sau:
a. Phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp này ghi chép một cách thường xuyên liên tục, nó được áp dụng ở phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn.
* TK sử dụng: 152 - nguyên vật liệu
Bên nợ: Giá thực tế NVL nhập kho và các nghiệp vụ làm tăng giá trị
Giá thực tế NVL tồn cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có: Giá thực tế NVL tồn kho
Chiết khấu hàng mua giảm giá và hàng mua trả lại
Các nghiệp vụ làm giảm giá trị NVL
Kết chuyển giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu quản lý mà mở TK cấp 2 chi tiết theo từng đối tượng khác nhau:
TK 331 - Phải trả người bán
Bên nợ : + Số tiền đã thanh toán cho người bán
+ Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng theo hợp đồng
+ Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
+ Chiết khấu mua hàng được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả.
+ Số tiền ứng trả trước cho người bán, nhưng chưa nhận được hàng hoá lao vụ.
Bên có: + Số tiền phải trả cho người bán
+ Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số hàng về khi có hoá đơn hay thông báo giá chính thức.
Dư có: Số tiền còn phải trả cho người bán
Dư nợ (nếu có): Số tiền đã ứng hay trả thừa cho người bán
TK 331 được mở theo dõi cho từng đối tượng cụ thể, từng người bán.
TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường
Bên nợ : + Giá trị hàng đang đi trên đường
+ Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có: + Giá trị hàng đi đường đã về nhập kho hay chuyển giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường chưa nhập kho
Ngoài ra còn có các TK liên quan như:
111 - Tiền mặt
112 - Tiền gửi ngân hàng
141 - Tạm ứng
222 - Góp vốn liên doanh
241 - XDCB dở dang
411 - Vốn kinh doanh
621 - Chi phí NVL trực tiếp
627 - Chi phí sản xuất chung
642 - Chi phí quản lý DN
641 - Chi phí bán hàng
133 - Thuế VAT được khấu trừ
* Kế toán tổng hợp tăng
- Mua NVL hàng đã nhập kho (hoá đơn và hàng cùng về)
Nợ TK 133
Nợ TK 152
Có TK 111, 112, 141, 331, 311, 333
- Nếu trong tháng nhận được hoá đơn mà cuối tháng hàng vẫn chưa về:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có 111, 112, 141, 331
Khi hàng về (nhập kho, hay chuyển thẳng cho các bộ phận sản xuất, khách hàng).
Nợ 621, 641, 642
Nợ 632
Nợ 157
Có 151
- Các chi phí liên quan đến mua vật liệu
Nợ 152
Nợ 133
Có 111, 112, 331...
- Khi thanh toán số chiết khấu, giảm giá mua hàng được hưởng và giá trị hàng trả lại do không đúng chất lượng qui cách ... theo hợp đồng:
Nợ 331, 111, 112, 1388
Có 152
Có 133
- NVL tăng do tự chế hay thuê ngoài gia công chế biến
Nợ 152 Nợ 152
Có 154 (tự chế biến) Nợ 133
Có 154 (phần thuê ngoài)
- Tăng do nhận góp vốn liên doanh hay được cấp phát quyên tặng
Nợ 152
Có 411
- Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nếu xác định là của doanh nghiệp : Nợ 152
Có 338 (3381)
Nếu thừa không phải của doanh nghiệp kế toán phản ánh vào TK 002 "vật tư hàng hoá nhận giữ hộ gia công"
- Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh
Nợ 152
Có 128, 222
- Tăng do đánh giá lại Nợ 152 (số chênh lệch tăng)
Có 412
- Hàng về, hoá đơn chưa về:
Nợ TK 152 (giá tạm tính)
Nợ 133
Có 331
Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế (giá ghi trên hoá đơn) theo số chênh lệch giữa hoá đơn và giá tạm tính nếu giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính.
Nợ 152
Nợ 133
Có 331, 111, 112, 311, 333
Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính
Ghi đỏ
Nợ 152
Nợ 133
Có 331, 111, 112, 311, 333
* Kế toán tổng hợp giảm:
- Xuất dùng cho sản xuất kinh doanh: căn cứ thực tế ghi
Nợ 621
Nợ 6272
Nợ 6412
Nợ 6422
Có 152 (chi tiết liên quan)
- Xuất kho vật liệu tự chế biến hay thuê ngoài
Nợ 154 (chi tiết liên quan)
Có 152
- Xuất vật liệu góp vốn liên doanh đơn vị khác:
Nợ 128, 228: Giá trị vốn góp
Có 152
Có 412 (chênh lệch tăng do giá vốn góp > thực tế)
Nợ 412 (chênh lệch giảm do giá trị vốn góp < thực tế)
- Xuất bán cho vay:
Nợ 632, 138 (1388)
Có 152
- Giảm do mất mát thiếu hụt
+ Do ghi chép nhầm lẫn
Nợ TK có liên quan
Có 152
+ Thiếu hụt trong định m...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status