Kế toàn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ Khí Hà Nội - pdf 14

Download miễn phí Chuyên đề Kế toàn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ Khí Hà Nội



MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất. 4
1.1.1.1. Phân loại chi phí theo nội dung , tính chất kinh tế. 4
1.1.1.2. Phân loại theo khoản mục chi phí . 5
1.1.1.3. Phân loại chi phí trong quan hệ với khối lượng sản phẩm . 5
1.1.1.4. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí . 6
1.1.1.5. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh . 6
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm. 6
1.1.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. 6
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi thanh toán. 7
1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ và các nguyên tắc của kế toán trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 8
1.1.3.1. Về vai trò và nhiệm vụ của kế toán. 8
1.1.3.2. Các nguyên tắc trong hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. 8
1.1.4. Thông tin kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với việc nâng cao hiệu quả đầu tư, tiết kiệm chi phí. 10
1.1.4.1. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 10
1.1.4.2. Giá thành sản phẩm và mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. 11
1.1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 12
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 14
1.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 14
1.2.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 14
1.2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 16
1.2.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 17
1.2.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 19
1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 23
1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 23
1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 24
1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 24
1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 24
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 25
1.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn. (Phương pháp tính trực tiếp). 25
1.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước. (Tính giá thành theo giai đoạn công nghệ ) 26
1.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. 28
1.3.4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. 29
1.3.5. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số. 31
1.3.6. Tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí. 32
1.3.7. Tính giá thành theo phương pháp loại trừ. 32
Tính giá thành theo phương pháp định mức chi phí. 33
1.4. KHÁI QUÁT HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở KẾ TOÁN MỸ. 34
CHƯƠNG II 38
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI. 38
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI. 38
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty. 38
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị. 41
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động của đơn vị. 44
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức của công ty cơ khí Hà nội. 44
2.1.3.2 Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của công ty cơ khí Hà nội. 48
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cơ khí Hà nội. 49
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI. 52
2.2.1. Đối tượng và quy trình tập hợp chi phí. 52
2.2.2. Trình tự và phương pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất. 53
2.2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp. 54
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 59
2.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 66
2.2.3. Tính giá thành sản phẩm hoàn toàn. 74
2.2.3.1. Đối tượng tính giá thành: 74
2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành 74
2.2.3.3. Trình tự tính giá thành sản phẩm . 75
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI. 80
2.3.1. Ưu điểm 80
2.3.2. Một số tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ Khí Hà Nội. 82
CHƯƠNG III 84
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI. 84
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI. 84
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI. 84
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN: 87
KẾT LUẬN
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

quận Thanh xuân – Hà nội, là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp, Bộ công nghiệp.
Ngày 12/4/1958 đã diễn ra lễ khánh thành và đưa vào sản xuất Nhà máy cơ khí đầu tiên của nước Việt Nam. Đó chính là sự ra đời của Nhà máy cơ khí Hà nội, đánh dấu một sự kiện trọng đại của nền cơ khí nước nhà. Lúc bấy giờ Nhà máy có nhiệm vụ sản xuất các loại máy công cụ có độ chính xác cấp II để trang bị cho ngành cơ khí non trẻ của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu khôi phục và phát triển kinh tế, trên cơ sở đó phát huy vai trò của Nhà máy trong nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụ được giao thì lớn mà cơ sở vật chất còn cùng kiệt nàn lạc hậu, trình độ CBCNV còn chưa cao nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng và được sự giúp đỡ cả về vật chất và kỹ thuật của các chuyên gia Liên Xô, đặc biệt là sự quan tâm nhắc nhở của Bác Hồ đã từng 9 lần về thăm Nhà máy trong vòng 5 năm ( 1958- 1963) là những sự động viên khích lệ to lớn đối với tập thể CBCNV nhà máy trong việc thi đua sản xuất, thi đua sáng kiến kỹ thuật, vượt qua mọi khó khăn ban đầu để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Bốn mươi lăm năm xây dựng và phát triển lớn lên cùng Đất nước. Công ty cơ khí Hà nội đã trải qua những khó khăn và thử thánh trong tình hình chung của nước nhà cũng như tiềm lực có hạn của bản thân nhưng cũng có không ít những thành tựu rất đáng tự hào hôm nay.
* Giai đoạn 1985 trở về trước :
Dưới cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, Nhà máy Cơ khí Hà nội luôn là một trong những đơn vị được Đảng và Nhà nước quan tâm, nâng đỡ. Đó là giai đoạn gặp nhiều khó khăn do chiến tranh và cùng kiệt nàn lạc hậu mhưnh Nhà máy vẫn luôn là nhà máy kiểu mẫu trong ngành Cơ khí Việt Nam. Trong những bước đi ban đầu, được sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên xô, nhà máy chỉ lắp ráp máy công cụ và sản xuất thí nghiệm. Bằng chính nỗ lực trong khám phá để cải tiến kỹ thuật, mở rộng mặt hàng, nhà máy đã có thể chế tạo những loại máy phức tạp, đòi hỏi độ chính xác cao như máy khaon cần 2A592, máy khoan 525, máy tiện T630, T620, máy tiện vạn năng T925, T812B.......Ngoài ra, để phục vụ cho cuộc kháng chiến của dân tộc, nhà máy còn sản xuất các sản phẩm quốc phòng như: súng cối, thước ngắm 510, máy bơm xăng cho quân đội.....
Song vượt lên mọi khó khăn đó, hầu như năm nào nhà máy cũng hoàn thành kế hoạch sản xuất, được tặng thưởng nhiều huân chương và danh hiệu Anh hùng lao động cho cả tập thể và cá nhân. Đặc biệt năm 1975 nhà máy đã vinh dự được tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất. Các năm 1975, 1976, 1977, là các năm lao động sản xuất đạt hiệu quả năng suất cao. Năm 1978 được coi là năm bản lề của kế hoạch 5 năm lần thứ hai, chỉ trong vòng 3 năm ( 1982 – 1985 ) năng suất lao động tăng 8,26%, giá trị tổng sản lượng tăng bình quân 11,08%.Năm 1985, Nhà máy cơ khí Hà nội đổi tên thành Công ty cơ khí Hà nội.
* Từ 1986 :
Cơ chế quản lý Nhà nước chuyển đổi từ thời kỳ bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, có sự quản lý của Nhà nước. Trong những năm đầu công cuộc đổi mới công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước là thời kỳ Công ty Cơ khí Hà nội gặp nhiều khó khăn nhất cả về đội ngũ cán bộ quản lý cũng như cơ chế quản lý. Do đó công ty rơi vào tình trạng khó khăn thừa lao động, thiếu vốn hoạt động, thiếu mặt hàng định hướng, sản phẩm làm ra ứ đọng do chất lượng kém, tiền lương thấp, không đảm bảo đời sống CBCNV.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, với tinh thần phấn đấu kiên trì, công ty Cơ khí Hà nội quyết tâm từng bước đẩy lùi khó khăn. Một mặt, công ty vẫn giữ vững mặt hàng truyền thống không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới mẫu mã, đồng thời đa dạng hoá sản phẩm, bằng các giải pháp nâng cấp thiết bị, ứng dụng tự động hoá, quy hoạch lại các xưởng nhằm hợp lý hoá bộ máy quản lý xưởng và tăng thêm hiệu quả lãnh đạo sản xuất, đẩy mạnh hợp tác sản xuất trực tiếp với nước ngoài, nhất là với Liên xô; cử công nhân, kỹ sư, cán bộ đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài. Công ty cơ khí Hà nội đã bắt buộc hạch toán kinh tế độc lập, áp dụng hình thức phân phối lợi nhuận nhằm khuyến khích vật chất đối với người lao động trên cơ sở làm việc có hiệu quả. Chủ trương của nhà máy là lấy nhu cầu thị trường là mục tiêu quan trọng hàng đầu; do đó đến năm 1992 sản phẩm của Công ty đã dần lấy lại uy tín với khách hàng.
Năm 1993 gía trị tổng sản lượng của Công ty tăng 32,8% so với năm trước, doanh thu đạt 18.086 tỷ đồng, tăng 54,8% . Công ty cũng đã chế tạo được máy nghiền xi măng, tu sửa được nhiều máy móc, tổ chức lại sản xuất, tinh giảm biên chế, kiện toàn bộ máy quản lý.
* Giai đoạn từ 1994 đến nay :
Công ty Cơ khí Hà nội đã bước ra khỏi những khó khăn, dần dần phục hồi và xây dựng phát triển và không ngừng vươn lên chiến lĩnh thị trường trong và ngoài nước, khẳng định vai trò của mình trong ngành cơ khí Việt Nam. Để đạt được mục tiêu này, trong thời gian qua công ty đã áp dụng nhiều mô hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt công ty còn có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp ( tiến hành kiên doanh với hãng SHIROKI của Nhật Bản về chế tạo khuôn mẫu ) đồng thời chuyển đỏi cơ cấu sản xuất các loại thiết bị, công cụ nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hiện nay, công ty cơ khí Hà nội đang là doanh nghiệp hàng đầu của ngành cơ khí Việt nam, đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương độc lập hạng III, và có tố độ tăng trưởng cao trong những năm gần đây. Năm 1998, công ty là đơn vị duy nhất trong ngành cơ khí được Nhà nước đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất vứi tômngr số vốn 159 tỷ. Năm 2000 là năm có khá nhiều thành tích trong công tác tìm kiếm việc làm, chỉ đạo và ổn định đời sống CBCNV. Đặc biệt năm 2000, công ty đã được cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo ISO 9002. Về đầu tư, hiện nay là năm thực hiện bước hai của giai đoạn I về đầu tư hiện đại hoá xưởng đúc, hầu hết các gói thầu đã được công ty thực hiện có chất lượng với lãi vay tín dụng ưu đãi, chế độ giải ngân phù hợp.
Thành quả và kinh nghiệm hơn 40 năm qua, nhất là trong hơn 10 năm đổi mới, là điểm tựa vững chắc để Công ty Cơ khí Hà Nội tiếp tục vươn lên mạnh mẽ.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị.
Công ty Cơ khí Hà nội là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các máy móc thiết bị phục vụ cho công nghiệp.
Nhiệm vụ của công ty luôn được đặt ra là :
- Trong quan hệ với Tổng công ty ( MIE ), công ty cơ khí Hà nội được chủ động tổ chức, tiến hành sản xuất kinh doanh theo chiến lược và kế hoạch phát triển của riêng công ty nhưng phaỉ nằm trong tổng thể quy hoạch, chiến lược phát triển chung của Tổng công ty; định kỳ thực hiện chế độ báo cáo với Tổng công ty về tình hình sản xuất kinh doanh và chấp hành các quyết định về thành lập, sát nhập, giải thể, các quy định liên quan đến cán bộ, tổ chức cán bộ, thực hiện các quy định về phâ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status