Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Thương mại và Xây dựng - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Thương mại và Xây dựng



Trong thời gian hoạt động và phát triển Công ty không ngừng nghiên cứu những biến động của nhu cầu thị trường đối với các mặt hoạt động và công tác của mình nhằm mục tiêu “ Đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu và sở thích của khách hàng”. Hiện nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng cao, đất nước ngày càng phát triển và đổi mới. Các nhu cầu về nhà ở, dịch vụ, giao thông, thủy lợi ngày càng lớn. Điều đó càng thúc đẩy khả năng lao động của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Hiện nay Công ty đã mở rộng mạng lưới kinh doanh thêm về các mặt hàng hóa, dịch vụ, cơ khí, phụ tùng để đáp ứng thị trường
Công ty thường xuyên phải lập kế hoạch để chọn ra những phương án khả thi, phát huy hết khả năng của mình để đem lại sự phong phú về các lĩnh vực họat động kinh doanh.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n chưa được hạch toán vào doanh thu, chỉ được hạch toán vào doanh thu trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp đã nhận được tiền do khách trả.
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán
+ Khách hàng đã ứng trước tiền mua về số hàng gửi đi bán
+ Số hàng gửi đi bán áp dụng cách thanh toán theo kế hoạch thông qua Ngân hàng
Chứng từ bán hàng gồm có:
Hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ này được chuyển cho thủ kho để làm thủ tục xuất kho và ghi vào thẻ kho. Một liên giao cho bên mua. Một liên giao cho phòng kế toán để ghi sổ và làm thủ tục hạch toán thanh toán
* bán hàng theo cách bên mua đến nhận hàng trực tiếp: căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của Doanh nghiệp, khi nhận hàng xong người nhận hàng ký xác nhận vào hóa đơn bán hàng, lúc này hàng được xác nhận là đã bán
chứng từ bán hàng là hóa đơn giá trị gia tăng.
* bán hàng theo cách vận chuyển thẳng: Bán buôn vận chuyển thẳng là trường hợp mà bán hàng không phải nhập kho, gồm 2 hình thức thực hiện là bán vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
+ bán vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Là đơn vị bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng để nhận hàng của người bánvà giao thăng cho người mua.
+ bán vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: thực chất là hình thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán. Doanh nghiệp chỉ được phản ánh tiền hoa hồng môi giới cho việc mua hay bán, không được ghi nhận nghiệp vụ mua cũng như nghiệp vụ bán
Chứng từ bán hàng là hóa đơn giá trị gia tăng giao thẳng gồm 3 liên: liên 1 lưu. liên 2 giao cho khách hàng. liên 3làm thủ tục thanh toán với người mua.
Người mua nhận hàng có thể là chủ phương tiện vận tải hay cán bộ nghiệp vụ của đơn vị mua được ủy quyền.
2.Bán lẻ:
Trong điều kiện đổi mới hiện nay, ngoài việc bán buôn, các Doanh nghiệp thương nghiệp tổ chức mạng lưới bán lẻ phù hợp với đặc điểm sản xuất và đời sống của từng vùng dân cư phù hợp với tính chất của từng loại hàng hóa nhằm đưa hàng hóa đến nơi người tiêu dùng một cách thuận tiện nhất. Có 2 hình thức bán lẻ: Bán lẻ thu tiên trực tiếp và bán lẻ thu tiền tập trung.
*Bán lẻ thu tiến trực tiếp:
Theo cách này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao cho khách hàng. Nghiệp vu bán hàng hoàn thành trực diện với người mua.
Nhân viên bán hàng chịu hoàn toàn trách nhiệm vật chất về số hàng đã bán ra. Hàng ngay hay định kỳ tiến hành kiểm kê hàng hóa còn lại, để tính ra lượng hàng hóa bán ra từng mặt hàng, lập báo cáo bán hàng đối chiếu doanh số bán ra theo báo cáo bán hàng với số tiền bán hàng thực nộp để xác định thừa thiếu tiền bán hàng.
*cách bán hàng thu tiền tập trung:
ở cách bán hàng này,nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách dời nhau, ở quầy hàng có nhân viên thu tiền riêng lập hóa đơn hay tính kê thu tiền, giao hóa đơn hay tính kê cho khách hàng để nhận hàng tại quầy, donhân viên bán hàng dao.
Cuối ca hay cuối ngày nhan viên thu tiền tổng hợp tiền thu bán hàng để xác định doanh số ban. Định kỳ tiến hành kiểm kê hàng hóa tại quầy, tính toán lượng hàng hóa bán ra để xác định tình hình thừa, thiếu hàng hóa tại quầy.
VI.Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa.
1.Tài khoản sử dụng:
Kế toán thường sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này dùng đề phản ứng tổng số doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu vag xác định doanh thu thuần trong kỳ của Doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ: + Khoản giảm giá, bớt giá hàng ban va hàng bán bị trả lại. + Số thuế phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế thuế tiêu thụ đặc biệt, thuể xuất khẩu.
+ Kết chuyển doanh thu thuần.
Bên Có: + Doanh thu bán hàng thưc tế trong kỳ.
Doanh thu bán hàng ghi vào bên Có tài khoản 511 phân biệt theo từng trường hợp sau:
+ Hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thoe phương pháp khẩu trừ, doanh thu bán hàng ghi theo giá trị chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với người mua gồm cả thuế giá trị gia tăng.
- Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 511.1: Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này sử dụng chủ yếu trong các Doanh nghiệp thương mại .
+ Tài khoản 511.2: Doanh thu bán ra thành phẩm: Tài khoản này sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp san xuất vật chất.
+ Tài khoản 511.3: Doanh thu cung cấp dịnh vụ: Tài khoẻn này sử dụng chủ yếu trong các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
+ Taì khỏan 511.4: Doanh thu trợ cấp trợ giá:
Tài khoản này để phản ánh khoản nhà nước trợ cấp, trợ giá cho Doanh nghiệp trong trường hợp Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
* Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ:
Tài khoản này để phản ánh doanh thu do bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong một Công ty hay Tổng công ty, kết cấu tài khoản 512 tương tự như kết cấu tài khoản 511.
+ Tài khoản 512.1: Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 512.2: Doanh thu bán thành phẩm
+ Tài khoản 512.3: Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số hàng hóa, thành phần dịch vụ đã tiêu thụ bị hành khách trả kại do không đúng qui cách phẩm chất hay do vi phạm hợp đồng kinh tế. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả lại cho người mua hay tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về hàng hóa, sản phẩm đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển số tiền theo giá bán của hàng bị trả lại theo tài TK511
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
* Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán đã thỏa thuận. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang Tài khoản 511.
Tài khoản 512: cuối kỳ không có số dư.
* Tài khoản 3331:Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra, số thuế giá trị gia tăng phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đã nộp và còn phải nộp ngân sách nhà nước. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: + K ết chuyển số thuế giá trị gia tăng đầu vào +Số thuế giá trị gia tăng đã nộp cho nhà nước
Bên có: + Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Dư Có: + Số thuế giá trị gia tăngcòn phải nộp cho nhà nước .
Tài khoản 3331 có 2 Tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 3331.1 Thuế giá trị gia tăng đầu ra
+ Tài khoản 3331.2 Thuếgiá trì gia tăng phài nhập khẩu
*Tài khoản 156: Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của hàng tồn kho đầu hay cuối kỳ (trong hệ thống kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ) hay hàng hóa tồn kho đầu kỳ, nhập và xuất trong kỳ báo cáo theo giá trị thực tế nhập kho (...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status