Tiểu luận Những điều kiện phát triển của Du Lịch Việt Nam hiện nay - pdf 15

Download miễn phí Tiểu luận Những điều kiện phát triển của Du Lịch Việt Nam hiện nay



Phụ Lục Trang
I GIỚI THIỆU VIỆT NAM 2
II NHỮNG ĐIỀU KIỆN CHUNG 17
2.1Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội .17
2.2Điều kiện kinh tế .20
2.3Chính sách phát triển du lịch 23
III CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ THÂN LÀM NẢY SINH DU LỊCH 23
3.1Thời gian rỗi .23
3.2 Khả năng tài chính của du khách tiềm năng .24
3.3 Nhận thức .26
IV KHẢ NĂNG CUNG ỨNG NHU CẦU DU LỊCH 26
4.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên . .26
4.2 Điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn . 30
4.3 Một số tình hình và sự kiện đặc biệt .31
4.4 Sự sẵn sàng đón tiếp du khách .33
V XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở VIỆT NAM



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

phía Bắc (từ đòe Hải Vân
trở ra Bắc) thay đổi theo bốn mùa khá rõ nét: xuân- hạ - thu –đông.
Việt Nam chịu tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc, nên nhiệt độ
trung bình thấp hơn nhiệt độ trung bình của nhiều nước khác cùng vĩ độ ở
châu Á. So với các nước này thì ở Việt Nam, nhiệt độ về mùa đông lạnh hơn
và mùa hạ ít nóng hơn.
Do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu của
Việt Nam luôn luôn thay đổi trong năm, giữa năm này với năm khác và giữa
nơi này với nơi khác (từ Bắc xuống Nam và từ thấp lên cao). Khí hậu Việt
Nam cũng tạo ra những bất lợi về thời tiết như bão (trung bình một năm có 6-
10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới), lũ lụt, hạn hán…thường xuyên đe dọa.
Tài nguyên
Tài nguyên rừng
Rừng Việt Nam có nhiều loại cây gỗ quý: đinh, lim, sến, táu, cẩm lai, gụ,
trắc, pơ mu…tính chung, các loài thực vật bậc cao có tới 12.000 loài. Cây
dược liệu có tới 1.500 loài. Lâm sản khác có nấm hương, nấm linh chi, mộc
nhĩ, mật ong…về động vật thường gặp như hươu, nai, sơn dương, gấu,
khỉ…còn có những loài quý hiếm như tê giác, hổ, voi, bò rừng, sao la, công,
trĩ, gà lôi đỏ…
Tỷ lệ che phủ rừng của Việt Nam thấp, năm 2009 chiếm 39,1% diện tích tự
nhiên. Nhiều loài thực động vật đang bị khai thác ngoài sự kiểm soát nên có
xu hướng ngày càng cạn kiệt, nhiều loài thú quý đang đứng trước nguy cơ
tuyệt chủng.
Tài nguyên thủy hải sản
12
Diện tích mặt nước kể cả nước ngọt, nước lợ, và nước mặn là nguồn tài
nguyên phong phú về tôm, cá…trong đó có rất nhiều loài quý hiếm. Chỉ tính
riêng ở biển đã có 6.845 loài động vật, trong đó có 2.038 loài cá, 300 loài
cua, 300 loài trai ốc, 75 loài tôm, 7 loài mực, và 653 loài rong biển…Nhiều
loài cá thịt ngon, giá trị dinh dưỡng cao như cá chim, cá thu, mực…Có những
loài thân mềm ngon và quý như hải sâm, sò, sò huyết, trai ngọc…
Biển Việt Nam cũng là một tiềm năng lớn trong việc khai thác muối
phục vụ sinh hoạt, công nghiệp và xuất khẩu.
Khoáng sản
Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng: than (trữ lượng dự
báo khoảng trên 6 tỷ tấn), dầu khí (ước lượng trữ lượng dầu mỏ khoảng 3-4 tỷ
thùng). Khí đốt khoảng 50-70 tỷ m3); U-ra-ni (trữ lượng dự báo khoảng 200-
300 nghìn tấn); kim loại đen (sắt, măng gan, titan); kim loại màu (nhôm,
đồng, vàng, thiếc, chì…); khoáng sản phi kim loại (apatit, pyrite…). Việt
Nam được xếp vào hàng những quốc gia có nguồn nước dồi dào. Diện tích
mặt nước lớn và phân bố đều ở các vùng. Sông suối, hồ, đầm, kênh rạch,
biển…chính là tiền đề cho việc phát triển giao thông đường thủy, thủy điện;
cung cấp nước cho trồng trọt, sinh hoạt và đời sống…
Các nguồn nước nóng và nước khoáng, nước ngầm cũng rất phong phú
và phân bố khá đều trong cả nước.
Tài nguyên du lịch
Việt Nam có hơn 40 nghìn di sản văn hóa vật thể là bất động sản (đình
chùa, đền miếu, thành quách, lăng mộ…). Tính đến tháng 8/2010, Việt Nam
có hơn 40.000 di tích, thắng cảnh trong đó có hơn 3000 di tích được xếp hạng
di tích quốc gia và hơn 5000 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. Mật độ và số
lượng di tích nhiều nhất ở 11 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng với tỷ lệ chiếm
13
khoảng 70% di tích của Việt Nam. Đặc biệt, Việt Nam có 7 di sản được
UNESCO công nhận di sản thế giới, đó là di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long
(Quảng Ninh, hai lần được công nhận năm 1994 và 2000), di sản thiên nhiên
Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng (Quảng Bình), quần thể di sản văn hóa
Thừa Thiên Huế, di sản văn hóa phố cổ Hội An, di sản văn hóa Mỹ Sơn
(Quảng Nam); hai di sản văn hóa phi vật thể là Nhã nhạc, nhạc cung đình
Việt Nam (Thừa Thiên Huế) và không gian văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên. Cả nước có 117 bảo tang, trong đó Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch
trực tiếp quản lý 6, các bộ ngành và đoàn thể khác ở trung ương quản lý 32 và
địa phương quản lý 79.
Việt Nam có nhiều thắng cảnh nổi tiếng
Tính đến năm 2009, Việt Nam được UNESCO công nhận 8 “Khu dự trữ
sinh quyển thế giới”, đó là:
1, Khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau(2009)
14
2, Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm (2009)
3, Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An( 2007)
4, Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang(2006)
15
5, Cát Bà (thành phố Hải Phòng-2004)
6, Khu dự trữ sinh quyển Châu thổ sông Hồng (thuộc địa bàn hai huyện
Tiền Hải-Thái Bình và huyện Giao Thủy-Nam Định-2004)
16
7, Vườn Quốc gia Cát Tiên (tỉnh Đồng Nai-2001)
8, Cần Giờ / Rừng Sác (thành phố Hồ Chí Minh-2000)
17
Việt Nam là một trong hơn mười quốc gia trên thế giới có vịnh “ Đẹp
nhất thế giới”, đó là Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) và Vịnh Nha Trang (Khánh
Hòa).
Vịnh Nha Trang Vịnh Hạ Long
Hiện nay, Việt Nam có đến 31 vườn quốc gia; 400 nguồn nước nóng,
nhiệt độ từ 40oC đến 105oC.
Việt Nam là quốc gia đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế
giới, với 125 bãi tắm biển, trong đó hầu hết là các bãi tắm rất đẹp và thuận lợi
cho khai thác du lịch mà không phải quốc gia nào cũng có.
Với tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, Việt Nam có nhiều yếu tố
thuận lợi phát triển ngành du lịch. Những năm gần đây ngành du lịch Việt Nam
đã và đang thu hút nhiều triệu du khách trong và ngoài nước, góp phần quan
trọng trong cơ cấu thu nhập quốc dân.
II. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CHUNG
1.1 Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội
18
Không khí chính trị hòa bình bảo đảm cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh
tế, khoa học-kỹ thuật, văn hóa và chính trị giữa các dân tộc. Du khách thích đến
những vùng đất có không khí chính trị hòa bình vì ở nơi đây họ cảm giác yên
ổn, tính mạng họ được coi trọng. Do vậy, điều kiện an ninh chính trị và an toàn
xã hội của một nước hay một địa điểm du lịch là một trong những nhân tố giúp
du lịch phát triển.
So sánh với tình hình chính trị trong khu vực và toàn cầu hiện nay, Việt Nam là
nước có nền an ninh chính trị-xã hội an toàn và ổn định.
Theo khảo sát toàn cầu về mức độ yên bình, Việt Nam đứng thứ 39 trên tổng số
144 nước, được đánh giá cao về sự thân thiện với người nước ngoài và nguy cơ
xảy ra khủng bố thấp. Chỉ số hòa bình toàn cầu (Global Peace Index), do Viện
Hòa bình Kinh tế tại Australia phối hợp với Đơn vị tình báo kinh tế thực hiện -
xếp hạng 144 quốc gia về mức độ yên bình - theo định nghĩa là không có bạo
lực. Chỉ số được đưa ra dựa trên 23 chỉ tiêu bao gồm ổn định chính trị, nguy cơ
khủng bố, tỷ lệ giết người, khả năng xảy ra biểu tình bạo lực, tôn trọng nhân
quyền, nội chiến, nhập khẩu vũ khí và liên quan tới chiến tranh nước ngoài. Một
ví dụ hết sức thuyết phục minh chứng cho mức độ yên bình và ổn định của Việt
Nam đó là đại lễ 1000 năm Thăng Long-Hà Nội. Trước và trong sự kiện này đã
có rất nhiều nguồn tin dự báo về khủng bố, bạo loạn…nhưng thực tế cho thấy
đại lễ đã diễn ra hết sức suôn sẻ.
Thiên tai cũng có tác động xấu đến sự phát triển du lịch của Việt Nam. Việt
Nam là nước...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status