Chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh - pdf 15

Download miễn phí Chuyên đề Chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH 3
Ở DOANH NGHIỆP 3
1. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 3
1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh 3
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 4
1.2.1 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí 4
1.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành 5
1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản xuất sản phẩm 6
1.3. Giá thành sản phẩm 7
1.3.1 Khái niệm 7
1.3.2 Nội dung 7
1.3.3 Phân loại giá thành sản phẩm 8
1.3.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm 8
2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm và các biện pháp phấn đâú giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm 9
2.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm 9
2.1.1 Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ 9
2.1.2 Tổ chức sản xuất và sử dụng con người 9
2.1.3 Nhân tố tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp 10
2.2. Các phương hướng biện pháp giảm chi phí hạ giá thành 10
2.2.1 Giảm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng trong giá thành sản phẩm 10
2.2.2 Giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm 10
2.2.3 Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm 11
CHƯƠNG II 12
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ 12
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TRUNG TÂM THIẾT BỊ LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI CÔNG TY SẢN XUẤT THIẾT BỊ ĐIỆN 12
1. Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của Trung tâm. 12
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối 12
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm 12
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán ở Trung tâm 13
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 13
1.3.2 Tổ chức công tác kế toán 14
1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm 15
2. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của Trung tâm một số năm qua 17
2.1. Những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm trong công tác quản lý chi phí 17
2.2. Khái quát về chi phí sản xuất kinh doanh của Trung tâm 18
2.3. Tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm ở Trung tâm 22
CHƯƠNG III 30
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở TRUNG TÂM THIẾT BỊ LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI - CÔNG TY SẢN XUẤT THIẾT BỊ ĐIỆN 30
1. Chú trọng hơn tới công tác kế hoạch hoá chi phí hoạt động kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm 31
2. Tiết kiệm tối đa các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác 32
3. Xây dựng định mức chi tiêu, đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí hành chính 33
4. Trung tâm nên tách chi phí bán hàng ra khỏi chi phí quản lý doanh nghiệp 34
5. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho đội ngũ CBCNV nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, sử dụng MMTB có hiệu quả hơn 34
KẾT LUẬN 35
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

thức tiền lương, tiền thưởng và trách nhiệm vật chất để kích thích lao động, đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật công nhân.
Tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân và tiền công sẽ cho phép giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm do đó khoản mục tiền lương trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ trọng tiền lương trong giá thành.
2.2.3 Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm
Muốn giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm cần phấn đấu tăng nhanh, tăng nhiều sản phẩm hàng hoá sản xuất ra.
Tốc độ tăng và quy mô tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố định trong giá thành sản phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí cố định chậm hơn tốc độ tăng quy mô và sản lượng. Nói cách khác là tốc độ tăng chi phí cố định không lệ thuộc với tốc độ và quy mô tăng của sản lượng. Để tăng sản lượng hàng hoá cần sản xuất nhiều. Muốn sản xuất nhiều thì phải sản xuất nhanh trên cơ sở tăng năng suất lao động, phải mở rộng quy mô sản xuất, tinh giảm bộ máy quản lý doanh nghiệp, giảm các hao hụt mất mát do ngừng sản xuất gây ra.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TRUNG TÂM THIẾT BỊ LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI CÔNG TY SẢN XUẤT THIẾT BỊ ĐIỆN
1. Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối
Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối được thành lập ngày 30 tháng 4 năm 1988 tại Hà Nội theo quyết định số 553/NL - TCCBLĐ của Bộ thương Mại và Quyết dịnh thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước số 1170/NL-TCCBLĐ ngày 24.6.1993 theo nghị định 388/CP của Chính phủ. Trung tâm hoạt động dưới sự quản lý toàn diện của Công ty sản xuất thiết bị điện và chịu sự quản lý của Nhà nước về hoạt động kinh danh xuất nhập khẩu của Bộ thương mại,
Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối đặt trụ sở tại :
Số 14 Phố Bích Câu - Phường Quốc Tử Giám - Quận Đống Đa - HN.
Tên giao dịch: VINAELECTRO.
Điện thoại : 7.320.946
Quá trình hình thành phát triển của trung tâm có thể phân chia làm hai giai đoạn như sau:
- Giai đoạn I : Từ khi thành lập ( 1988 ) đến năm 1991.
- Giai đoạn II : từ 1991 đến nay.
Xuất phát từ những đặc điểm kinh tế xã hội trong nước và trên thế giới cũng như sự thay đổi về cơ chế quản lý kinh tế nên trong những giai đoạn phát triển của trung tâm cũng có những đặc điểm khác nhau.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm
Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm được quy định cụ thể trong điều lệ về tổ chức và hoạt động của Trung tâm được thể hiện ở như sau:
- Tiếp nhận vật tư hàng hoá, thiết bị kỹ thuật điện thuộc chương trình lưới điện 35KV trên toàn quốc theo hiệp định ngày 19/5/1987 giữa Việt Nam và Liên Xô cũ.
- Năm 1991 Trung tâm được Bộ Năng lượng giao nhiệm vụ dịch vụ uỷ thác nhập khẩu, cung ứng vật tư, nguyên liệu thiết bị điện và tiêu thụ sản phẩm cho các đơn vị trong Công ty.
Phạm vi hoạt động
- Xuất nhập khẩu:
+ Vật liệu và thiết bị phục vụ phát triển lưới điện, phân phối và truyền tải điện từ khâu gia công, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa.
+ Các dịch vụ, kỹ thuật ngành sửa chữa và chế tạo thiết bị điện kể cả nguồn lưới - thiết bị dùng điện.
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực vật liệu, thiết bị kỹ thuật điện, xây dựng và tham gia các hình thức hợp tác để phát triển các công trình điện tại Việt Nam.
+ Có quan hệ hợp tác với trên 100 doanh nghiệp, Công ty, tổ chức trong và ngoài nước để thực thi các dự án phát triển điện lực Việt Nam.
- Cung ứng vật tư - điện lực:
+ Thực hiện các dịch vụ lưu thông vận tải các loại hàng đặc chủng của ngành điện theo yêu cầu của khách hàng.
+ Quản lý và cung ứng vật tư - thiết bị điện thuộc chương trình phát triển lưới điện 35KV và các chương trình phát triển lưới điện nông thôn bằng nguồn vốn vay nước ngoài.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán ở Trung tâm
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Trung tâm được tổ chức theo cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm
Giám đốc
Phòng Tổchức hành chính
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kế hoạch vật tư
Phòng Dự án
đấu thầu
Phòng Kinh doanh-Tiếp thị
Cửa hàng GTSP
1.3.2 Tổ chức công tác kế toán
* Trưởng phòng:
Phụ trách chung, chịu sự điều hành, chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc và pháp luật. Điều hành tổ chức hoạt động tài chính của Trung tâm.
* Kế toán bán hàng:
Theo dõi hàng hoá nhập xuất tồn, theo dõi thẻ kho chi tiết cho từng loại hàng hoá. Viết hoá đơn bán hàng theo lệnh xuất kho, theo dõi cho đến khi khách hàng nhận đầy đủ hàng hoá, theo dõi đôn đốc thu nợ (nếu có) chi tiết cho từng khách hàng.
* Kế toán thanh toán
Theo dõi tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ : căn cứ chứng từ, hạch toán vào sổ, lưu giữ chứng từ theo trình tự thời gian, cân đối dự báo tình hình về ngoại tệ để báo cáo lãnh đạo. Theo dõi thanh toán các hợp đồng mua bán.
* Kế toán quỹ, tiền lương và BHXH
Kiểm soát chứng từ thu chi vào sổ quỹ, kiểm quỹ hàng ngày. Cuối tháng, quý, năm lập báo cáo quỹ, tiền lương và BHXH.
* Kế toán TSCĐ
Hàng tháng tính khấu hao TSCĐ chi tiết cho từng loại tài sản, theo dõi tăng, giảm, theo dõi thẻ kho chi tiết cho từng loại tài sản, vào bảng kê TSCCĐ.
* Nhân viên kinh tế của cửa hàng GTSP: Có nhiệm vụ thu nhập chứng từ định kỳ chuyển về phòng TC - KT kiểm tra và ghi sổ kế toán. Có trách nhiệm báo cáo giải trình đầy đủ và trung thực số liệu về phòng để tổng hợp, lập báo cáo.
* Kế toán tổng hợp, Thuế:
Cuối quý năm căn cứ vào các báo cáo chi tiết của các bộ phận, kiểm soát và lập báo cáo tài chính. Tập hợp các nhật ký chứng từ, bảng kê, lên sổ cái, gửi báo cáo tài chính (theo pháp lệnh kế toán) định kỳ lên các cơ quan chức năng
1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm
* Về thị trường :
Nếu như trong giai đoạn I, thị trường của Trung tâm chủ yếu là Liên Xô cũ và các nước xã hội chủ nghĩa do đặc điểm kinh tế đối ngoại nước ta lúc bấy giờ và thị trường bán của Trung tâm chỉ duy nhất là các đơn vị trong ngành điện Việt Nam thì trong giai đoạn phát triển thứ hai của Trung tâm có sự thay đổi và mở rộng cả thị trường mua lẫn thị trường bán. Về thị trường nhập khẩu, hiện nay Trung tâm đã có quan hệ giao dịch với nhiều bạn hàng nước ngoài ở hầu hết các khu vực trên thế giới như : Trung Quốc, Đài Loan, Anh, Đức.
Về thị trường bán cũng có những thay đổi đó là việc Trung tâm mở rộng việc buôn bán kinh doanh với các đơn vị ngoài Công ty sản xuất thiết bị điện. Bên cạnh những việc xác định thị trường Trung tâm là các đơn vị thuộc Công ty sản xuất thiết bị điện, Trung tâm còn mở rộng thị trường bằng việc cung cấp các vật tư thiết bị lưới điện cho các doanh nghiệp trong cả nước.
* Về vốn kinh doanh :
Hiện nay tỷ trọng vốn lưu động trên tổng số vốn là chủ ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status