Tối ưu hoá lợi ích của hai tác nhân trong mối quan hệ giữa người đi vay và cho vay - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Tối ưu hoá lợi ích của hai tác nhân trong mối quan hệ giữa người đi vay và cho vay



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. NỘI DUNG 2
1.1. Tại sao việc chia sẻ rủi ro không giải thích được các đặc trưng của ngân hàng cho vay. 3
1.1.1. Hợp đồng tối ưu khi dòng tiền là có thể quan sát 4
1.2. xác định tình trạng giá trị 6
1.2.1. Hợp đồng thương thích nhạy cảm 7
1.2.2. Hợp đồng tương thích nhạy cảm hiệu quả 8
1.2.3. Hợp đồng chống lại sự làm giả hiệu quả 10
1.2.4. Động lực của hợp đồng nợ với việc xác minh tình trạng giá trị. 11
1.3. độ nhạy cảm đối với thanh toán 13
1.3.1. sự đe doạ cuối cùng 13
1.3.2. chiến lược thanh toán nợ :trường hợp con nợ cao 15
1.3.3. Nợ cá nhân và sự không chuyển nhượng của vốn con người. 20
1.4 MORAL HAZARD 22
1.5 . Tến tới hợp đồng chưa hoàn thành 25
1.5.1. Uỷ quyền thương lượng lại 27
1.5.2. Hiệu quả của các điều khoản cho vay của ngân hàng. 29
1.6. Đồ kí quỹ và quy mô vốn vay như phương sách đối với cấu trúc 35
1.6.2. Vốn vay với biến quy mô 40
1.7. Những vấn đề: 42
1.7.1. Chia sẻ rủi ro tối ưu với thông tin cân xứng. 42
1.7.2. Hợp đồng nợ tối ưu của MORAL HAZARD (từ innes 1987) 42
1.7.3. Sự tối ưu hoá của kế hoạch thanh toán các khoản ngẫu nhiên. 43
1.7.4. Vai trò của HARD yêu cầu trong giới hạn quản lý ( trích từ HARD và MOORE 1995). 44
1.7.5. Đồ ky quỹ và sự hạn chế ( trích từ BESANKO và THAKOR 1987). 45
1.7.6. Sự bảo đảm ( từ GREENBAUM và THAKOR 1987) 46
1.8. Những cách giải quyết. 47
1.8.1. Tối ưu việc chia sẻ rủi ro với thông tin cân xứng. 47
1.8.3. Tối ưu của kế hoạch thanh toán sổ sách ngẫu nhiên. 48
1.8.4. Vai trò của yêu cầu HARD trong quản lí giới hạn. 48
II. MỞ RỘNG VÀ ỨNG DỤNG 51
III. KẾT LUẬN 53
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nứớc chịu rủi ro tín dụng, một nhà đầu tư nước ngoài sẽ luôn chấp nhận điều đó và theo cách đó sẽ hành động như một công ty bảo hiểm đối diện với rủi ro lớn của đất nước. Bulow và Rogoff chỉ ra rằng nếu nợ phải trả trong tương lai của một đất nước có kỳ vọng giá trị chiết khấu hiện tại dương. Đất nước đó sẽ trở lên khá hơn bởi việc đình chỉ thanh toán trên hợp đồng danh tiếng của nó và bắt đầu một loạt hợp đồng tiện ích trong tiền mặt mà sẽ sao lại hợp đồng cuối cùng tại mức chi phí thấp hơn.
Như một kết quả, việc đối mặt với sự đe dọa bởi đất nước vỡ nợ( là được ngăn chặn loại trừ từ thị trường tín dụng) làm mất đi sức mạnh của nó. Sự chọn lựa của người đi vay sau đó không để trả hay đối mặt với giao động thu nhập mà không có nhiều khả năng của việc đi vay. Nhưng thực sự đúng hơn để thanh toán hay để trả tiền mặt đối với một cơ chế bảo hiểm. Bulow và Rogoff cho rằng vỡ nợ chi phối việc thanh toán, kết quả cuối cùng. Sử phạt vắng mặt đối với một đất nước vỡ nợ điều đó ngăn chặn họ thông qua cơ chế bảo hiểm, thị trường tín dụng sẽ là không tồn tại.
1.3.3. NỢ CÁ NHÂN VÀ SỰ KHÔNG CHUYỂN NHƯỢNG CỦA VỐN CON NGƯỜI.
Bõy giờ hóy trở lại trường hợp hợp đồng của một con nợ cao nhất. Trong trường hợp trái ngược với trường hợp trước, nếu người đi vay cao nhất phá sản nhà tín dụng cú thể thanh toán dự án đú. Như thế điều đó là sự mở rộng mụ hỡnh trước một cách đơn thuần mà sẽ đơn thuần sửa đổi điều kiện đó đạt trước đú nhưng không giải thích kinh tế của họ. Đáng lẽ là sự thỏa thuận này sẽ nhấn mạnh hạn chế cái mà con nợ chiến lược bắt phải đáp ứng vào thời gian xác định trong cấu trúc nợ thanh toán. Theo một trật tự đó làm, cân nhắc việc thanh toán của một khoản nợ ban đầu trên tầm nhỡn hạn chế T hơn vấn đề kiểm tra sự cho vay trước đú. Hart và Moore nhấn mạnh đặc trưng chính của hợp đồng nợ, thực tế rằng nú khụng thể bắt hóng phải hạn chế tự do làm mọi cỏch. Tỡnh trạng không hứa hẹn đối với hóng này khụng để rút khỏi vốn nhõn lực từ dự án đầu tư sẽ ngụ ý rằng: Lợi nhuận của dự án sẽ không được trích quỹ và nhỡn chung thời gian của việc thanh toỏn sẽ bị ảnh hưởng bởi giá trị đúng cửa của dự ỏn. Để nhỡn thấy điều này, xem xét một hóng trung lập rủi ro muốn đầu tư một lượng I vào dự án mà lợi tức dũng vào chắc chắn của dũng tiền chiết khấu yt (t=1......T) . Nếu hóng khụng bị giới hạn về tiền mặt thỡ họ sẽ đầu tư khi và chỉ khi I ≤ ∑ yt .Trong đú ∑ yt là giỏ trị hiện tại của dự ỏn ( tỷ lệ lói suất ớt rủi ro là chuẩn húa tiến tới 0). Trường hợp mà sẽ núi tập trung ở đây là tất nhiên, cái đú trong trường hợp cú dũng tiền và dự ỏn phải là tiền quỹ bởi một hợp đũng nợ. Nếu khoản vay vốn theo sau điều kiện ngoài, sơ lược thời gian đối với sự trả nợ Rt (t=1.........T) là bị hạn chế bởi giới hạn nợ, mệnh đề:
0 ≤ Rt ≤ yt t=1.........T
Khi hóng khụng thể hứa hẹn không làm theo cách khác từ dự án, họ sẽ sử dụng xác suất trong cách chiến lược này. Vỡ vậy hoàn cảnh trong trường hợp này phải là mô hỡnh như một trũ chơi. Tại mọi thời điểm con nợ cú thể đe dọa vào cuối hợp đồng, cú thể nhận một chi phí cơ hội, từ dũng tiền tuơng lai sẽ bị mất hay giảm xuống.
Nếu sự đe dọa này là đáng tin thỡ con nợ và chủ nợ sẽ đi vào trũ chơi khế ước. Trong đú chủ nợ sẽ đạt mức giá trị thanh toán thấp của dự án đầu tư nhưng cú thể đạt nhiều hơn nếu dự án là không được thanh toán.
Một yếu tố quyết định là làm thế nào trũ chơi khế ước được giải quyết, quyền khế ước là sự phân phối giữa hai người chơi như thế nào. Thảo luận này sẽ kiểm tra trở lai 2 trường hợp cuối cùng trong đú khả năng khế ước thuộc về cả 2 chủ nợ và con nợ. Biểu thị bởi Vt. Vt  là giá trị của dự án đối với chủ nợ nếu hóng chịu từ bỏ.Vt cú thể diễn tả tiờu biểu cho sự phụ thuộc, giỏ trị thanh toỏn của tài sản, hay giỏ trị hiện tại dũng của dự ỏn nếu nhà quản lý phải thực hiện nú.
. Xem xét trường hợp đầu tiên, trong đú ngõn hàng cú tất cả khả năng thanh toán. Điều này ngụ ý rằng, ngõn hàng đạt nếu nợ bị quỵt ở thời điểm t. Bây giờ mọi dự án cú giới hạn kiềm chế nợ thỏa món sẽ là chứng cớ chống lại sự quỵt nợ. Khối lượng lớn nhất mà dự án cú thể tăng sẽ là , và vỡ vậy một dự ỏn sẽ được chuyển từ ngắn hạn thành dài hạn khi và chỉ khi dũng tiền hiện tại là hữu hạn.
. Tiếp theo , giả thiết r hóng cú tất cả khả năng thanh toán, sau đú kế hoạch nợ phải trả sẽ chống lại sự quỵt nợ nếu: ,t=1,..,T
Thật vậy, trong trường hợp quỵt nợ này cú thể cải tiến được vị thế của con nợ, từ đú sẽ không bao giờ chống lại được sự thâm nhập của quá trỡnh khế ước thanh toán.
Dự án sẽ được tiến hành chỉ khi cú một hợp đồng vay nợ mà giá trị hiện tại của nợ phải trả vượt quá khối lượng L của khoản vay và nếu hóng cú đủ giá trị đầu tư tài chính: và W+L≥I,
Trong đú Rt là kế hoạch thanh toỏn nợ phải trả chống lại sự quỵt nợ. W là giỏ trị của hóng.
Một cỏch rừ ràng, phần lợi nhuận dự ỏn đầu tư sẽ được giám sát bởi vỡ khụng thể dựng vốn nhõn lực để giảm khối lượng dũng thanh toỏn nợ tớn dụng. Bằng trực giỏc ta thấy giữa hai giả thiết cuối cựng trờn sự phõn phối khả năng thanh toán, kế hoạnh thanh toán nợ phải trả chống lại sự quỵt nợ sẽ đạt được. Điều đú ngụ ý sự thiếu khả năng đối với phân phối tớn dụng. Nhiều hơn thông thường,
Kết quả 1.4 .trong trường hợp hứa hẹn của vốn con người đối với việc đặt cổ phiếu trên tổng số nợ tương lai của một hóng. Sự thiếu khả năng này dẫn đến kết quả xuất hiện duy nhất nhất tập hợp động. Nú diễn giải tại sao cỏc ngõn hàng cú thể liờn quan khụng chỉ với giỏ trị hiện tại dũng của dũng t mà cũng liờn quan đến dự án khác. Hơn nữa như đó đề cập bởi Hart và Moore (1994,p 842), nú sẽ tương ứng với thực tế thường cho “ vay dài nếu khoản vay được ủng hộ bởi mối quan hệ lõu bền “ và cho tài sản xứng hợp với tiền nợ”
1.4 MORAL HAZARD
Đú là đặc trưng cơ bản của công nghiệp ngân hàng, đối với ngân hàng để đối xử như một hội viên trong mối quan hệ thường xuyên với người đi vay. Lý do này dường như tự nhiên giả thiết rằng các ngân hàng lờ đi hoạt động mà người đi vay đang núi đến theo một trật tự để đạt lợi nhuận cao. Điều đú là nét tiêu biểu của một học thuyết MORAL HAZARD, người đi vay phải giữ một hành động mà sẽ ảnh hưởng đến thu nhập đối với người đi vay, người đi vay không thể kiểm soát trên hành động này vỡ khụng thể quan sỏt được.
Thảo luận này sẽ cải tiến mụ hỡnh phức tạp hơn với thu nhập liên tục đầy sự sáng tạo của Innes( 1987), người mà đó sử dụng mụ hỡnh đú để quyết định dạng của hàm thanh toán nợ tối đa. Một giả thiết cốt yếu sẽ là nợ giới hạn của người đi vay. Theo phần này, sự ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status