Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản cố định tại Công ty cổ phần may Hưng Yên - pdf 15

Download miễn phí Luận văn Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản cố định tại Công ty cổ phần may Hưng Yên



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI, TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm TSCĐ
2. Phân loại và đánh giá TSCĐ.
2.1. Phân loại TSCĐ.
2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện của TSCĐ.
2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
2.1.3. Phân loại TSCĐ theo tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp (theo quyết định 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003).
2.1.4. Để đáp ứng yêu cầu quản trị cụ thể đối với từng TSCĐ, trong kế toán còn phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau.
3. Đánh giá TSCĐ
3.1. Nguyên giá TSCĐ.
3.2. Giá trị còn lại của TSCĐ.
4. Vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh
5 . Khấu haoTSCĐ.
5.1. Khấu hao, hao mòn TSCĐ.
5.2 . Các phương pháp khấu hao:
5.2.1. Phương pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao theo đường thẳng)
5.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
5.2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng khối lượng sản phẩm
6. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và quản lý sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp
6.1. Kế hoạch khấu hao và phạm vi tài sản cố định phải tính khấu hao
6.2. Các phương pháp lập kế hoạch khấu hao
6.2.1. Lập kế hoạch khấu hao theo phương pháp gián tiếp
6.2.2. Lập kế hoạch khấu hao theo phương pháp trực tiếp
6.2.3. Quản lý và sử dụng tiền khấu hao TSCĐ trong kỳ
7. Các nhân tố ảnh hưởng tới TSCĐ
7.1. Nhân tố khách quan
7.2. Nhân tố chủ quan
8. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả TSCĐ
8.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
8.1.1. Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ
8.1.2. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ
8.1.3. Hệ số hao mòn TSCĐ
8.1.4. Mức hao phí TSCĐ
8.1.5. Mức sinh lời của TSCĐ
9. Các biện pháp chủ yếu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Chức năng, Nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: (sơ đồ 1)
4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty: (sơ đồ 2)
5 .Hình thức kế toán ;(sơ đồ 3)
6. Đặc điểm tổ chức sản xuất: (sơ đồ 4)
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn và nguồn vốn
2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh
2.2.Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty
2.3. Tình hình tăng giảm và kết cấu TSCD
2.4. Kết cấu tài sản cố định trong doanh nghiệp dưới các góc nhìn khác nhau
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ CỦA CÔNG TY
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ CỦA CÔNG TY
KẾT LUẬN
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê.
3.2. Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ sau khi trừ số khấu hao luỹ kế của tài sản đó
Giá trị còn lại trên Nguyên giá Số khấu hao luỹ
sổ kế toán của TSCĐ = TSCĐ - kế của TSCĐ
Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh: Giá trị còn lại trên Nguyên giá Giá trị hao mòn
sổ kế toán của TSCĐ = TSCĐ - luỹ kế của TSCĐ
Giá trị còn lại có thể thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ.
Giá trị còn lại Giá trị còn lại Nguyên giá mới của TSCĐ sau khi
của TSCĐ sau = của TSCĐ trước x đánh giá lại
khi đánh giá lại khi đánh giá lại nguyên giá của TSCĐ
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn chưa thu hồi của TSCĐ, biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phương hướng đầu tư TSCĐ, có kế hoạch bổ sung.
4. Vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh
+ TSCĐ góp phần vào phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, thu hồi vốn đầu tư để sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
+ TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triền nền kinh tế Quốc dân, nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp.
Như vậy ta có thể khẳng định TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế nói chung.
5 . Khấu haoTSCĐ.
5.1. Khấu hao, hao mòn TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần . Sự hao mòn của TSCĐ được chia thành :
Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ mà doanh nghiệp sử dụng cùng với sự tác động khách quan mang lại cho quá trình sử dụng.
Hao mòn vô hình: là hao mòn do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, các máy móc, thiết bị không ngừng được cải tiến, có chức năng, công dụng và công suất cao hơn. trên thực tế có những máy móc, thiết bị còn mới nguyên, chưa sử dụng nhưng chúng đã bị mất giá và bị hao mòn vô hình .
Vì thế, khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí hay một khoản mục giá thành .
5.2 . Các phương pháp khấu hao:
5.2.1 . Phương pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao theo đường thẳng)
Phương pháp khấu hao binh quân theo thời gian sử dụng TSCĐ. Mức khấu hao cơ bản bình quânhàng năm của TSCĐ được xác định như sau.
NG
Mk =
T
Trong đó: - Mk : là mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
- NG: nguyên giá của TSCĐ
- T: thời gian sử dụng TSCĐ
Mức khấu hao trung bình tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng:
Thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ và đưa vào hoạt động
Thời gian sử dụng TSCĐ là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện bình thường và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Phương pháp này thì số khấu hao hàng năm còn được tính bằng tỷ lệ khấu hao hàng năm hàng năm được tính bằng công thức:
Mk
Tk =
NG
Trong đó: - Tk : là tỷ lệ khấu hao của TSCĐ
- Mk : là mức khấu hao năm của TSCĐ
- NG : là nguyên giá củ TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao tháng của TSCĐ
Tk
Th =
12
Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản. dễ hiểu.
Nhược điểm do mức khấu hao hàng năm được xác định ở mức ổn định khả năng thu hồi vốn chậm, làm cho TSCĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình .
5.2.2 . Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Tính chất của phương pháp này là doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo công thức sau.
Mức trích khấu hao Giá trị còn lại Tỷ lệ khấu
= x
hàng năm của TSCĐ của TSCĐ hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo Hệ số
= x
nhanh (%) phương pháp đường thẳng điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm< t ≤ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm)
2,5
Theo phương pháp này vốn được thu hồi nhanh, phòng ngừa được hiện tượng hao mòn vô hình. Để xác định tỷ lệ khấu hao hàng năm theo thời gian sử dụng sao cho đến năm cuối cùng doanh nghiệp sẽ thu hồi hết vốn đầu tư ban đầu mua sắm TSCĐ, doanh nghiệp phải căn cứ vào nhiều nhân tố, trong đó quan trọng nhất là thời hạn dự kiến sử dụng TSCĐ.
Ưu điểm phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư mua sắm TSCĐ trong những năm đầu sử dụng, hạn chế các ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
Nhược điểm việc tính toán mức khấu haovà tỷ lệ khấu hao hàng năm sẽ phức tạp hơn, số tiền trích khấu hao những năm đầulớn nên làm cho tổng sản phẩm tăng giảm sức cạnh tranh giá trị đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp .
5.2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng khối lượng sản phẩm.
TSCĐ trong doanh nghiẹp được trích khấu hao theo phươnh pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Căn cứ vào TSCĐ của mình doanh nghiệp xác định tổng hợp số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ.
Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐtheo công thức sau
Mức trích khấu hao Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao bình quân
trong tháng của TSCĐ = sản xuất trong tháng x tính cho một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân Nguyên giá của TSCĐ
=
tính cho một đơn vị sản phẩm sản lượng sản phẩm theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức tính khấu hao của 12 tháng trong năm, hay theo công thức sau:
Mức trích khấu hao Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao bình quân
năm của TSCĐ = sản xuất trong năm x tính cho một đơn vị sản phẩm
6. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và quản lý sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp:
6.1. Kế hoạch khấu hao và phạm vi tài sản cố định phải tính khấu hao
Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Kế hoạch khấu hao TSCĐ có liên quan chặt chẽ với các bộ phận kế hoạch tài chính khác như kế hoạch chi phí kinh doanh
Mọi tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao.
Những tài sản ngừng hoạt động để sửa chữa lớn vẫn phải trích khâu hao
Bên cạnh đó một số tài sản không phải trích khấu hao,...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status