Báo cáo Tình hình sử dụng vốn lưu động và một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thiết bị và chiếu sáng đô thị Hà Nội - pdf 15

Download miễn phí Báo cáo Tình hình sử dụng vốn lưu động và một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thiết bị và chiếu sáng đô thị Hà Nội



Trong cơ chế thị trường vấn đề cạnh trang giữa các Công ty trong ngành là rất khốc liệt. Để Công ty cạnh tranh được với Công ty khác thì sự hiệu quả , tinh giảm của bộ máy quản lý là một vấn đề quan trọng làm giảm chi phí và làm tăng lợi nhuận cho Công ty . Trong thời gian thực tập tại Công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội em thấy bộ máy quản lý của Công ty còn cồng kềnh( gồm 453 người), việc chỉ đạo của Giám đốc chưa được sát sao,theo em Công ty nên lập một phòng Marketing để xúc tiến công tác bán hàng. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty cho phép kết hợp giữa thủ công và công nghệ hiện đại là phù hợp nhưng trong tương lai để làm tăng thêm hiệu quả kinh doanh.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty .
Phần I
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Chiếu sáng và thiết bị đô thị
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 25/3/ 1968 Ngày 22-5-1993 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng quyết định thành lập lại Nhà máy chiếu sáng theo quyết định số 292QĐ/TCNSDT . Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng số 702/TC -CBDT ngày 12/7/1995 Nhà máy chiêu sáng được đổi tên thành : Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội Trực thuộcTổng Công ty Máy Thiết bị công nghiệp Bộ công nghiệp có tên viết tắt là :HAPULICO.
Tên tiếng Anh: HA NOI PUBLIC LINHTING ,CO.
Có trụ sở chính đóng tại: 30 đường Hai Bà Trưng-Hà Nội
Tổng vốn kinh doanh của Công ty đến ngày 1- 12 - 2000 (Đvị tính VND).
- Tổng số vốn kinh doanh : 8.000.000 000( Tám tỷ)
+ Vốn lưu động: 4.320.000.000
+ Vốn cố định : 3. 680.000.000
II. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 110001 thì Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ sản xuất và đo lường các sản phẩm phục vụ trong nươc và đáp ứng một phần cho xuất khẩu. Sản phẩm chính của Công ty là thiết bị chiếu sáng công cộng và chiếu sáng nội thất.
Ngoài ra Công ty còn sản xuất một số loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của thị trường.
Trải qua quá trình hoạt động hơn 30 năm với nhiều biến động của nền kinh tế thị trường, hàng loạt các Công ty trong nghành bị đình trệ thì hoạt động sản xuất của Công ty vẫn duy trì ổn định, sản phẩm của Công ty vẫn được tín nhiệm đối với thị trường trong và ngoài nước.
Năm 1999 sản phẩm của Công ty tiêu thụ trong nước là 81% và xuất khẩu là 19 % .
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn ổn định và phát triển đời sống cán bộ , công nhân viên ngày càng được nâng cao , góp phần vào sự nghiệp Xây dựng và bảo vệ đất nước.
III. Tổ chức bô máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Tổ chức bộ máy quản lý .
Về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thì người đứng đầu là Giám đốc : là người chịu trách nhiệm trực tiếp và người điều hành chung mọi lao động trong Công ty, giúp việc cho giám đốc có 3 Phó giám đốc.
- Phó giám đốc kỷ thuật : Là người giúp Giám đốc về mặt kỹ thuật của quá trình sản xuất là người chỉ đạo các phòng ban trong Công ty.
- Phó giám đốc sản xuất. Giúp giám đốc về mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh ghiệp , quản lý máy móc thiết bị trong phân xưởng và nguyên liệu đưa vào chế biến cho đến khi tạo ra sản phẩm .
- Phó giám đốc sản xuất kinh doanh. Là người chịu trách nhiệm như chỉ đạo việc nắm bắt nhu câù thị trường , có nhiệm vụ quảng cáo giới thiệu sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm , quản lý trực tiếp và cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra còn có kế toán trưởng (được giới thiệu ở phần sau) .
* Để giúp Ban giám đốc quản lý chặt chẽ và hiệu quả tới các phân xưởng còn có các phòng ban chức năng gồm:
- Phòng thiết kế. (gồm 8 người) nhận nhiệm vụ của giám đốc thông qua Phòng kế hoạch để thiết kế sản phẩm mới. Hiệu chỉnh lại bản vẽ sản phẩm cũ , tiến hành kiểm tra theo dõi quá trình sản xuất xem có phù hợp không . Các bản vẽ sau khi hoàn thành sẽ giao cho Phòng công nghệ.
-Phòng công nghệ. (12 người) Lập quy trình công nghệ chuẩn bị công cụ phương tiện để gia công từ khâu đầu đến khâu cuối.
-Phòng cơ điện: (11 người) Quản lý tất cả các thiết bị , lập kế hoạch sửa chữa và cơ điện , sản xuất các chi tiết thay thế.
-Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) (15 người) Kiểm tra chất liệu từ khâu đầu đến khâu cuối (từ vật liệu đến sản phẩm .)
-Phòng kế hoạch kinh doanh (13 người): tìm nguồn hàng làm hợp đồng lập kế hoạch sản xuất theo năm , tháng.
- Phòng tổ chức lao động . Quản lý lao động bố trí lao động toàn Công ty .
- Phòng thiết kế cơ bản (10 người) quản lý sửa chữa nhà xưởng .
- Phòng hành chính quản trị : (20 người) thực hiện các công tác liên quan đến văn thư , quản lý con dấu theo chế độ hiện hành.
- Phòng bảo vệ: (12 người) Bảo vệ chinh trị - kinh tế .PCCC…
- Phòng y tế: (4 người) có nhiệm vụ cấp cứu khi có tai nạn xảy ra, khám sức khỏe định kỳ , phòng dịch ..
2. Tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty .
Công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chiếu sáng công cộng và chiếu sáng nội thất do vậy Công ty mang đặc điểm chung của một doanh nghiệp sản xuất . Ngoài ra còn mang đặc thù riêng của một doanh nghiệp cơ khí . Do vậy, việc tổ chức sản xuất của Công ty như sau:
* Cơ cấu Lao động của Công ty (đơn vị tính : Người)
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
Trực tiếp
182
194
218
300
Gián tiếp
245
239
218
153
Tổng số
427
433
436
453
Với trình độ như sau:
+ Trình độ đại học : 75 người
+ Công nhân kỹ thuật : 300 người. Trong đó trình độ cấp bậc như sau:
+ Công nhân bậc 7 : 62 người
+ Công nhân bậc 6 : 86 người
+ Công nhân bậc 5 : 50 người
+ Công nhân bậc 4 : 64 người
+ Công nhân bậc 3 : 30 người
+ Công nhân bậc 2 : 8 người
* Tình hình tổ chức sản xuất như sau:
Công ty tổ chức thành 8 phân xưởng sản xuất trước đây chỉ có Phân xưởng cơ khí I, II, nhiệt luyện là phân xưởng chính đến nay tất cả các phân xưởng đều là phân xưởng chính . Tổ chức sản xuất ở xưởng : Đứng đầu phân xưởng là quản đốc, sau đó đến Phó Quản đốc và một nhân viên kinh tế Trong phân xưởng được chia thành nhiều tổ, đứng đầu là tổ trưởng , tổ phó, nhân viên..
* Sơ đồ qui trình sản xuất các sản phẩm .
Các yếu tố đầu vào
Kho kim khí
Phân xưởng Khởi phẩm
PXI, PXII; PX công cụ , PX cơ điện
Tiêu thụ
Phân xưởng
bao gói
Kho thành phẩm
PX nhiệt luyện PX Mạ
VI. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty .
Đơn vị tính : Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
1
Tổng giá trị sản lượng
12.701,9
10.680
9.970, 9
2
Tổng doanh thu
16.477
12.299
15.000
3
Nộp ngân sách
705
790
850
4
Lãi
60
50
68
5
Thu nhập b/q người LĐ
0,7294
0,75
0,724
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả kinh tế của các hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
Qua bảng số liệu trên cho thấy:
Về doanh thu và lợi nhuận năm 1998 so với năm 1999 giảm đáng kể do năm 1999 Nhà nước áp dụng Luật Thuế GTGT 10% thay vì trước đây chỉ nộp thuế doanh thu 10% mà doanh nghiệp không được điều chỉnh giá bán do đó ảnh hưởng không nhỏ đến giá bán.
Vào năm 2000 doanh thu đạt 15000 triệu đồng và lãi là 68 triệu , nguyên nhân là do Công ty không chỉ sản xuất các sản phẩm truyền thống mà còn mở rộng sản xuất các mặt hàng khác và ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu. V. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác hạch toán...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status