Chính sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong những năm gần đây - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Chính sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong những năm gần đây



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
TÓM TẮT NỘI DUNG 5
PHẦN A: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 7
I. Cơ sở lý luận chung về chính sách tiền tệ: 7
1. Khái niệm: 7
2. Cơ sở của chính sách tiền tệ: 7
3. Hệ thống điều tiết vĩ mô của NHTW 9
4. Con đường dẫn truyền tác động của chính sách tiền tệ: 23
5. Hỗn hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài chính: 26
II. Kinh nghiệm ở một số nước: 27
1. Kinh nghiệm của quỹ dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) 27
2. Kinh nghiệm của NHTW Đức 28
3. Kinh nghiệm của NHTW Nhật 30
PHẦN B: THỰC TIỄN THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM. 32
I. Thực tiễn thực thi chính sách tiền tệ của VN trong thập kỉ 90. 32
1. Nhận định chung. 32
2. Nội dung của chính sách tiền tệ. 34
3. Đánh giá chính sách tiền tệ ở Việt Nam. 51
4. Những giải pháp đề xuất đối với chính sách tiền tệ của Việt Nam. 55
II. Nội dung định hướng chính sách tiền tệ đến năm 2005. 57
1. Về mục tiêu của chính sách tiền tệ. 57
2. Về việc điều hành khối lượng tiền cung ứng. 59
3. Về chính sách tín dụng. 60
4. Về chính sách quản lý ngoại hối và tỷ giá: 62
5. Về tín dụng đối với ngân sách Nhà nước: 63
6. Về việc xử lý lãi suất: 63
7. Các biện pháp hỗ trợ: 64
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

dụng hiệu ứng thông báo. Một sự thay đổi trong tỷ lệ chiết khấu được xem như thay đổi trong quan điểm cơ bản về chính sách tiền tệ, ảnh hưởng đến các hoạt động cho vay của các tổ chức tài chính, khoản đầu tư và tiêu thụ của hộ gia đình. Ngân hàng Nhật thực hiện việc cho vay trực tiếp đối với các tổ chức tài chính cần tài trợ ngắn hạn như một phương tiện điều chỉnh tiền tệ. Tỷ lệ chiết khấu chính thức được áp dụng cho việc vay này. Ngân hàng Nhật không cho tất cả các tổ chức tài chính vay. Khoản vay này chỉ thực sự được cấp cho các tổ chức tài chính đủ tiêu chuẩn do ngân hàng Nhật quy định. Có ba loại cho vay của ngân hàng Nhật: chiết khấu tín phiếu thương mại, vay tín phiếu và hệ thống thanh toán tín phiếu nhập khẩu. Việc vay tín phiếu được thực hiện như một phương tiện điều chỉnh tiền tệ của ngân hàng Nhật nhưng việc cấp và rút các khoản vay tự do hơn. Tại Nhật, việc vay bằng tín phiếu được hiểu là có một hệ thống các tổ chức tài chính vay tiền từ ngân hàng Nhật bằng tín phiếu được ngân hàng Nhật công nhận là thế chấp đủ tiêu chuẩn. Cơ sở pháp lý của việc vay ngân hàng Nhật được quy định tại điều 20 Luật ngân hàng Nhật.
Đối với việc quản lý chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhật
Ngân hàng Nhật quản lý chính sách tiền tệ mà không cần bộ trưởng tài chính thông qua. Ngoài ra Lombard, để giảm sự phụ thuộc của các khách hàng là các tổ chức tài chính vào khoản vay của ngân hàng Nhật, ngân hàng Nhật đã lập ra giới hạn tối đa được vay và các nguyên tắc không được phép vượt quá giới hạn này. Mức tín dụng trên được xây dựng trên cơ sở từng quý đối với mỗi ngân hàng. Trong trường hợp khoản vay vượt quá mức trần là không thể tránh khỏi thì khoản vay phải chịu lãi suất 4% trên tỷ lệ chiết khấu. Nhưng trên thực tế không có khoản vay nào vượt quá mức trần. Giới hạn vay hầu hết dựa vào vị thế vốn của các tổ chức tài chính nhưng chi tiết thì không được công bố công khai.
Đối với việc mua bán chứng khoán và tín phiếu:
Hoạt động chứng khoán và tín phiếu khác các giao dịch cho vay bằng đàm phán ở chỗ là những giao dịch của thành viên thuộc nhiều thị trường hay hoạt động thị trường mở. Về mặt chức năng, chúng được xem như là phương tiện ra hạn tín dụng hay rút tín dụng từ khu vực tư nhân cũng giống như việc cho vay. Ngân hàng Nhật kiểm soát lãi suất trên thị trường tiền tệ bằng cách thay đổi khối lượng và điều kiện thế chấp và hoạt động tín phiếu. Tín phiếu trên thị trường là hối phiếu được rút ra, mua bán và trả cho ngân hàng Nhật. Hệ thống bán tín phiếu là một hệ thống qua đó NHTW phát hành thế chấp nợ và sử dụng chúng như công cụ điều chỉnh tài chính. Ngoài Nhật, các hệ thống tương tự cũng có ở Bồ Đào Nha, Đan Mạch....
Đối với tỷ lệ dự trữ bắt buộc :
Hệ thống yêu cầu dự trữ bắt buộc là một hệ thống mà theo nó các tổ chức tài chính được yêu cầu nhận tiền gửi không lãi suất tại ngân hàng Nhật, trong đó số tiền gửi và các khoản nợ của mình được gọi là dự trữ bắt buộc. Vì các tổ chức tài chính gửi tiền vào tài khoản không hưởng lãi suất do vậy họ chịu các chi phí. Bằng cách thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ngân hàng Nhật có thể tác động đến các quan điểm cho vay của các tổ chức tài chính thông qua tác động chi phí.v.v...
Phần B:
Thực tiễn thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam.
I. Thực tiễn thực thi chính sách tiền tệ của Việt Nam trong thập kỉ 90.
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam thời gian qua.việc đổi mới cải cách hoạt động Ngân hàng là khâu rất cơ bản, được coi là mũi “Đột phá khẩu” tạo những bước tiến vững chắc đưa nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường. Đặc biệt, điều được quan tâm nhất trong qúa trình đổi mới là làm thế nào để xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ một cách hiệu quả nhất.
Chính sách tiền tệ là một công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô, đóng góp vai trò quan trọng trong điều tiết, quản lí nền kinh tế thị trường. Việc đề ra chính sách tiền tệ là chức năng của ngân hàng Nhà nước, tuy vậy, chính sách tiền tệ là một bộ phận trong chính sách kinh tế Nhà nước nên cần gắn liền với việc phảt triển kinh tếvà chính sách kinh tế của Nhà nước. Việc thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả có nhiều đóng góp to lớn trong kiềm chế lạm phát, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng. Nền kinh tế Việt Nam ta những năm 90 có 2 giai đoạn chủ yếu. Với bước đột phá của đường lối đổi mới, giai đoạn thứ nhất 90-95 được coi là giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế, thoát qua cơn thử thách khó khăn của chặng đường đầu của quá trình đổi mới sang kinh tế thị trường. Giai đoạn 1996 -2000 là giai đoạn đầu tư phát triển kinh tế cao, tạo tiền đề vật chất và nền tảng cho bước phát triển lâu bền của nền kinh tế sang thềm thế kỉ 21. Vậy ta thử xem tác động trong từng giai đoạn như thế nào?
1. Nhận định chung.
Vượt qua cơn thử thách khắc nghiệt của những năm cuối thập kỉ 80, Nền kinh tế Việt Nam đã và đang bước sang giai doạn tạo đà phát triểnvới tốc độ cao. Đó là nhờ hàng loạt chính sách đổi mới theo cơ chế thị trường có tác dụng to lớn thu hút lòng tin đối với đầu tư nước ngoài. Liên tục từ năm 1988 đến vay, mọi nỗ lực của chính phủ Việt Nam là làm thế nào để kiềm chế lạm phát ở mức từ 3 con xuống còn một con số. Thành công đáng nói là trong khi lạm phát được kéo xuống nhưng nền kinh tế vẫn tăng trưởng cao, khá ổn định. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế bình quân tăng hàng năm từ 7 - 8%. Thêm vào đó, lòng tin của nhân dân đối với đồng tiền Việt Nam từng bước được khôi phục, tiền tệ ổn định ngày một khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài. Tỷ lệ tích luỹ đầu tư cả nước năm 1993 tăng đáng kể so với tỷ lệ tích luỹ 11- 12% của những năm trước đây. Có thể nói, chúng ta đã đạt được những thành quả trên là nhờ những nhân tố sau:
Thứ nhất, pháp lệnh ngân hàng Nhà nước và pháp lệnh ngân hàng thương mại qui định cơ sở cho việc thiết lập ngân hàng hai cấp, tạo nền tảng pháp lí cho hoạt động kinh doanh ngân hàng có hiệu quả.
Thư hai, Ngân hàng Nhà nước thực sự đã tập trung vào điều hành chính sách tiền tệ, nới lỏng cơ chế kiểm soát giá cả, phi tập trung hoá tiến trình đưa ra các quyết định kinh tế , thống nhất điều hành tỷ giá theo quan hệ cung - cầu ngoại tệ, khuyến khích xuất khẩu, đồng thời thi hành chính sách lãi suất “thực dương”, kết hợp thắt chặt đúng mức việc cung ứng tiền trung ương. Các giải pháp tình thế mạnh dạn khởi đầu cùng với việc sử dụng từng bước có hiệu quả các công cụ tài chính đã đem lại những thành quả đáng khích lệ trong việc thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam.
Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa hoà nhập với cộng đồng tài chính quốc tế, đổi mới hệ thống thanh toán của Ngân hàng Nhà nước và 4 ngân hàng thương mại quốc doanh, cho phép mở các chi nhánh và thay mặt ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, th
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status