Thực tiễn về Thị Trường Tài Chính ở Việt Nam - Những định hướng, giải pháp, kiến nghị - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Thực tiễn về Thị Trường Tài Chính ở Việt Nam - Những định hướng, giải pháp, kiến nghị



MỤC LỤC
Nội Dung Chính - 1 -
Phần 1 : Lý thuyết về “Thị trường tài chính” : - 1 -
1.1. Khái niệm về “Thị trường tài chính”: - 1 -
1.2. Chức năng của “Thị trường tài chính”: - 1 -
1.3. Các chủ thể của “Thị trường tài chính”: - 3 -
1.3.1. Chủ thể đi vay : - 3 -
1.3.2. Chủ thể cho vay hay đầu tư: - 3 -
1.4. Cấu trúc của “Thị trường tài chính”: - 4 -
1.4.1. Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần: - 4 -
1.4.1.1. Thị trường nợ: - 4 -
1.4.1.2. Thị trường vốn cổ phần: - 5 -
1.4.2. Thị trường cấp 1 và thị trường cấp 2: - 5 -
1.4.2.1. Thị trường cấp một : - 5 -
1.4.2.2. Thị trường cấp hai: - 6 -
1.4.3. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn: - 7 -
1.4.3.1. Thị trường tiền tệ: - 7 -
1.4.3.2. Thị trường vốn: - 7 -
1.5. Các công cụ của Thị Trường Tài Chính: - 8 -
1.5.1. Các công cụ của thị trường tiền tệ: - 8 -
1.5.1.1. Tín phiếu kho bạc: - 8 -
1.5.1.2. Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng: - 8 -
1.5.1.3. Thương phiếu: - 9 -
1.5.1.4. Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận: - 9 -
1.5.2. Các công cụ trên thị trường vốn: - 9 -
1.5.2.1. Cổ phiếu: - 9 -
1.5.2.2. Vay thế chấp: - 10 -
1.5.2.3. Trái khoán công ty: - 10 -
1.5.2.4. Chứng khoán Chính Phủ: - 10 -
1.6. Điều hành Thị Trường Tài Chính: - 10 -
1.6.1. Ban hành quy định buộc các công ty phải cung cấp đầy đủ thông tin cho các nhà đầu tư: - 11 -
1.6.2. Đảm bảo sự lành mạnh của các trung gian tài chính: - 11 -
Phần 2: Thực tiễn về Thị Trường Tài Chính ở Việt Nam: - 12 -
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Thị Trường Tài Chính ở Việt Nam: - 12 -
2.2. Các công cụ của Thị Trường Tài Chính Việt Nam: - 16 -
2.2.1. Trái phiếu kho bạc(hay còn gọi là tín phiếu kho bạc): - 16 -
2.2.2. Kỳ phiếu ngân hàng: - 16 -
2.2.3. Tiền gửi ngân hàng: - 17 -
2.2.4. Cổ phiếu: - 17 -
2.2.5. Các công cụ tài chính khác: - 17 -
Phần 3: Những định hướng, giải pháp, kiến nghị: - 18 -
3.1.1. Đối với thị trường tiền tệ: - 20 -
3.1.1.1. Trước hết cần tăng cung cầu trên thị trường: - 20 -
3.1.1.2. Nâng cao hiệu quả điều hành của NHNN: - 20 -
3.1.1.3. Hoàn thiện chức năng và hoạt động của NHNN: - 20 -
3.1.2. Đối với thị trường vốn: - 21 -
3.1.2.1. Đối với thị trường trái phiếu: - 21 -
3.1.2.2. Đối với thị trường cổ phiếu tập trung: - 21 -
Kết Luận - 24 -
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

,cổ đông được hưởng lợi trực tiếp do lợi nhuận hay do giá trị tài sản của công ty tăng lên. Trong khi đó người nắm giữ công cụ nợ không nhận được gì từ khoản lợi nhuận này.
1.4.2. Thị trường cấp 1 và thị trường cấp 2:
1.4.2.1. Thị trường cấp một :
Là Thị Trường Tài Chính trong đó diễn ra việc mua bán chứng khoán đang phát hành hay chứng khoán mới. Các loại hành hóa như cổ phiếu, trái phiếu của công ty và của Chính Phủ khi mới được phát hành đều được đem bán ở thị trường cấp này. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường cấp một thường được tiến hành thông qua trung gian tài chính đó là ngân hàng. Ngân hàng này thường được xem như là ngân hàng đầu ttư hay ngân hàng bảo hiểm cho việc phát hành thông qua việc bảo đảm giá cố định của chứng khoán trong quá trình phát hành. Ngân hàng bảo hiểm thường trực tiếp bỏ tiền để mua hết lô chứng khoán(với giá thấp hơn giá thông báo),sau đó bán lại ngay trên thị trường với giá cao hơn(giá công bố) để kiếm lời.
1.4.2.2. Thị trường cấp hai:
Là thị trường mua bán lại những chứng khoán đã phát hành (chứng khoán cũ). Khi một cá nhân mua nó, nhận được tiền bán chứng khoán, nhưng công ty người đã phát chứng khoán lần đầu tiên không thu được tiền nữa. Một công ty thu được vốn chỉ khi chứng khoán của nó được bán lần đầu tiên trên thị trường cấp một. Việc mua bán ở thị trường cấp hai thường được thực hiện thông qua công ty môi giới.
+ Thị trường cấp hai có thể được tổ chức theo hai cách:
- Thứ nhất, là tổ chức các sở giao dịch, ở đó người mua và người bán (hay đại lý môi giới của họ ) gặp nhau tại vị trí trung tâm để tiến hành buôn bán.
- Thứ hai, là thị trường trao tay(Over the Counter Market),trong đó các nhà buôn bán tại các địa điểm khác nhau có một danh mục chứng khoán và đứng ra sẵn sàng mua và bán chứng khoán theo kiểu mua bán thẳng cho bất kỳ ai đến với họ.
+ Vì vậy thị trường cấp hai thực hiện hai chức năng:
- Thứ nhất, nó tạo điều kiện dễ dàng để bán những công cụ tài chính nhằm thu tiền mặt, tứ là nó làm cho những công cụ tài chính này “lỏng” thêm. Tính “lỏng” thêm của những công cụ tài chính sẽ khiến chúng được ưa chuộng hơn và như thế làm dễ dàng hơn cho công ty phát hành bán chúng ở thị trường cấp một.
- Thứ hai, thị trường cấp hai xác định giá của chứng khoán ma công ty phát hành bán ra ở thị trường cấp một. Những hang mua các chứng khoán ở thị trường cấp một sẽ chỉ thanh toán cho công ty phát hành với giá mà hj cho rằng thị trường cấp hai sẽ chấp nhận nó. Giá chứng khoán ở thị trường cấp hai càng cao thì giá công ty phát hành sẽ nhận được do phát hành chứng khoán ở thị trường cấp một sẽ càng cao và vì vậy, công ty phát hành nhận được tổng vốn đầu tư cao hơn. Chính vì lý do này mà khi nghiên cứu Thị Trường Tài Chính, người ta thường tập trung nghiên cứu cách diễn biến của thị trường cấp hai hơn là thị trường cấp một.
1.4.3. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn:
Cách khác để phân biệt giữa các loại thị trường là dựa trên cơ sở kỳ hạn thanh toán của các chứng khoán được mua bán trên thị trường đó.
1.4.3.1. Thị trường tiền tệ:
Là 1 thị trường tài chính, trong đó chỉ có những công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) được mua bán. Chứng khoán của thị trường tiền tệ thường được mua bán rộng rãi hơn với chứng khoán dài hạn và như vậy có xu hướng lỏng hơn. Hay nói cách khác, hàng hoá mua bán trên thị trường tiền tệ có tính thanh khoản rất cao. Ngoài ra, chứng khoán ngắn hạn có giao động giá trị nhỏ hơn với các chứng khoán dài hạn, do vậy chúng là những khoản đầu tư an toàn hơn. Lf doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại thường là các tác nhân tham gia mua bán chủ yếu trên thị trường này. Khi ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng, nó phát hành ra các loại phiếu nợ như: sổ tiền gửi có kỳ hạn,chứng chỉ tiền gửi(CD),hay nó vay tiền bằng cách bán ra trái phiếu,tín phiếu… Quá trình như vậy làm xuất hiện các hàng hoá,dễ dàng cho việc mua bán, thanh toán, chuyển dịch hay cất trữ để sinh lời.
1.4.3.2. Thị trường vốn:
Là thị trường trong đó diễn ra việc mua bán các công cụ vay nợ dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu.
Thị trường vốn lại được phân thành ba bộ phận: thứ nhất là thị trường cổ phiếu,chiếm tỷ lệ rất lớn trong thị trường vốn;bộ phận lớn thứ 2 của thị trường vốn là các khoản cho vay thế chấp; và nhóm thứ ba của thị trường vốn là thị trường trái phiếu dài hạn của các công ty.
Để hiểu rõ, đầy đủ về việc làm cách nào Thị Trường Tài Chính thực hiện được vai trò quan trọng trong việc dẫn vốn từ người cho vay-tiết kiệm tới người vay-người chi tiêu,chúng ta cần nghiên cứu các loại chứng khoán được mua bán trong Thị Trường Tài Chính. Trước hết chúng ta tập trung vào những công cụ được mua bán trong thị trường tiền tệ và sau đó đến những công cụ được mua bán ở thị trường vốn.
1.5. Các công cụ của Thị Trường Tài Chính:
1.5.1. Các công cụ của thị trường tiền tệ:
Do kỳ hạn thanh toán ngắn những công cụ vay nợ được mua bán trên thị trường tiền tệ chịu mức dao động giá tối thiểu và do đó nó là loại đầu tư ít rủi ro nhất.
1.5.1.1. Tín phiếu kho bạc:
Những công cụ vay nợ ngắn hạn này của ngắn hạn này của Chính Phủ thường được phát hành với kỳ hạn thanh toán 3,6 và 12 tháng. Chúng được trả lãi với mức lãi suất cố định và được hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán hay chúng được tahnh toán lãi do việc bán lần đầu có giảm giá. Tức là, với giá thấp hơn so với khoản tiền đã định được thanh toán khi hết hạn. Đây là loại lỏng nhất trong tất cả các công cụ trên thị trường tiền tệ, do vậy, chúng được mua bán nhiều nhất, chúng cũng là loại công cụ an toàn nhất trong tất cả các loại công cụ ở thị trường tiền tệ.
1.5.1.2. Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng:
Là một công cụ vay nợ do ngân hàng thương mại bán cho người gửi tiền. Người gửi được thanh toán lãi hàng năm theo 1 tỷ lệ nhất định và khi đến kỳ hạn tahnh toán thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu. Trước năm 1961, CD là không thể bán lại được, tức là chúng không thể bán lại hay không được hoàn trả trước kỳ hạn nếu không chịu một khoản phạt đáng kể. Năm 1966, nhằm làm cho CD lỏng và hấp dẫn những người đầu tư hơn, Citibank đã lần đầu phát hành CD bán lại được đối với những loại có mệnh giá cao (trên 100.000 đô la). CD có thể được bán lại ở thị trường cấp hai. Hiện nay công cụ này được hầu hết các ngân hàng thương mại lớn phát hành và thu được thành công to lớn, với tổng số dư gần đây vượt quá tổng số dư của tín phiếu kho bạc. Chúng là tổng nguồn vốn dặc biệt quan trọng mà những ngân hàng thương mại thu hút được từ các công ty, các quỹ tương trợ thị trường tiền tệ, các tổ chức từ thiện va các cơ quan của Chính Phủ.
1.5.1.3. Thương phiếu:
Là công cụ vay nợ ngắn hạn do các ngân hàng lớn và các công ty nổi tiếng phát hành. Trước đây các công...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status