Chính sách tiền tệ- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Chính sách tiền tệ- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam



Thị trường mở là thị trường tiền tệ mà ở đó người ta thực hiện việc mua-bán các công cụ tài chính ngắn hạn.
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động mua- bán các chứng từ có giá ngắn hạn của NHTƯ trên thị trường mở.
ởViệt nam, sau nhiều năm tích cực chuẩn bị triển khai, tới ngày 12/7/2000, nghiệp vụ thị trường mở do NHNN chủ trì đã mở phiên giao dịch đầu tiên đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong điều hành CSTT của NHTƯ theo phương pháp gián tiếp.
ở đây ta trình bày vài nét về mục tiêu và nhiệm vụ của CSTT-Xuất phát điểm để NHTƯ đưa ra các công cụ điều hành.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ừ quý II năm 1998, NHNN đã không áp dụng công cụ này như một công cụ thường xuyên để điều hành CSTT.
Theo chiều hướng phát triển của nền kinh tế, những năm tiếp theo khi thị trường tiền tệ đã ổn định và thị trường vốn đã đi vào hoạt động thì công cụ HMTD sẽ được xoá bỏ
Công cụ lãi suất:
Bên cạnh HMTD, NHTƯ còn sử dụng công cụ lãi suất ấn định dưới các hình thức như: ấn định khung lãi suất, ấn định trần lãi suất cho vay, sàn lãi suất tiền gửi.
NHTƯ ấn định trực tiếp trần lãi suất cho vay để khống chế mức lãi suất mà các NHTM áp dụng cho vay với nền kinh tế
Khi NHTƯ tăng, giảm trần lãi suất cho vay, NHTM cũng phải tăng, giảm lãi suất cho vay đối với nền kinh tế từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế
Công cụ này không phù hợp với cơ chế thị trường, hạn chế sự cạnh tranh của các NHTM. Đặc biệt trong trường hợp NHTƯ ấn định mức lãi suất không phù hợp như mức lãi suất quá thấp sẽ làm cho cầu tiền tăng nhanh hơn dự đoán, các ngân hàng gặp khó khăn về nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu này, mặt khác nếu mức lãi suất quá cao sẽ làm cầu tiền giảm dẫn đến đầu tưư giảm, hệ thống NHTM sẽ không kịp điều chỉnh theo, bỏ lỡ cơ hội đầu tưư. Khi NHTƯ ấn định lãi suất buộc các NHTM phải chấp hành làm hạn chế tính linh hoạt của thị trường tiền tệ.
II. Công cụ gián tiếp:
Công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ là công cụ tác động vào mục tiêu trung gian qua việc điều chỉnh các mục tiêu hoạt động
1-Dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các TCTD phải gửi tại NHTƯ để thực hiện CSTT quốc gia. Nó được xác định bằng một tỷ lệ % nhất định trên tổng số dư tiền gửi tuỳ theo tính chất và thời hạn mà các TCTD huy động được. Tỷ lệ này gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Từ năm1991, DTBB được áp dụng như là một công cụ chủ yếu để điều hành CSTT ở Việt nam. Theo pháp lệnh ngân hàng, tỉ lệ DTBB có thể ở mức từ 10% đến 30% tổng nguồn vốn huy động của các NHTM. Song xét hoàn cảnh thực tế lúc bấy giờ: Tiềm lực của các NHTM Việt nam còn nhỏ bé và lạm phát đã được kiềm chế ở mức đáng kể nên NHNN đã quy định tỉ lệ DTBB đối với các NHTM ở nước ta là mức 10%.
Lúc đầu, kỷ luật chấp hành tỉ lệ DTBB của các NHTM chưa nghiêm, rất ít NHTM dự trữ đủ 10%, nhất là cácNHTM cổ phần. Để nâng cao tính hiệu lực của các công cụ này, tạo cơ sở cho việc quản lý cung tiền một cách gián tiếp, trong năm 1994, NHNN đã hai lần điều chỉnh tỉ lệ DTBB quy định mức DTBB thống nhất đối với tất cả các NHTM, đồng thời đẩy mạnh việc áp dụng qui chế phạt đối với những trường hợp không tuân thủ đúng quy định về DTBB.
Vào tháng 10/1995, NHNN đã ban hành quy chế DTBB mới nhằm tăng thêm hiệu lực của công cụ này.
Theo qui chế mới thì DTBB chỉ được tính đối với các loại tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống, tỉ lệ DTBB thống nhất ở mức 10% và được áp dụng cho tất cả các NHTM
Đến 1/12/1997 Thống đốc NHNN tiếp tục ban hành quyết định về quy chế DTBB. Qui chếDTBB lần này đã được quy định cụ thể hơn, linh hoạt hơn thể hiện ở việc quy định tiền gửi DTBB tại NHNN được tính bình quân trong cả kỳ duy trì. Tỉ lệ DTBB được áp dụng chung cho các NHTM và các loại tiền gửi huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng là 10%,NHNN không phải trả lãi cho tiền gửi DTBB. Những quy định mới đã khuyến khích các NHTM chủ động hơn trong điều hành nguòn vốn kinh doanh và thực hiện DTBB đúng như quy định phù hợp với mục tiêu điều hành CSTT trong giai đoạn này.
Vào cuối năm 1998 đầu năm 1999, NHNN tiếp tục hạ thấp tỉ lệ DTBB đối với các NHTM nhằm mở rộng tín dụng và kích thích đầu tưư.
Tuy nhiên, qua vài tháng sau nền kinh tế vẫn tiếp tục có những biểu hiện khác thường. Trước tình hình đó, NHNN ra quyết định giảm tỉ lệ DTBB đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng của các NHTM do lãi suất giảm tạo điều kiện để các NHTM giảm lãi suất cho vay,từ đó tăng khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế góp phần đưa nền kinh tế tăng trưởng trở lại
Công cụ này có ưu, nhược điểm sau:
*Ưu điểm: DTBB là công cụ chủ động của NHTƯ, NHTƯ có quyền quy định mà các NHTM không có quyền phản đối, sự thay đổi tỉ lệ DTBB là tuỳ từng trường hợp vào ý muốn của NHTƯ. Thay đổi một tỉ lệ DTBB sẽ gây tác động mạnh tới thay đổi lượng tiền cung ứng vì NHTƯ chỉ cần thay đổi một tỉ lệ % nhỏ tỉ lệ DTBB thì sẽ dẫn đến thay đổi bội số của lượng tiền cung ứng vì nó tác động đến tát cả các TCTD
*Nhược điểm: Tuy nhiên tăng, giảm DTBB không thể thay đổi thường xuyên vì nếu thay đổi thường xuyên sẽ gây xáo trộn hoạt động của các TCTD dẫn đến việc quản lý vốn khả dụng của các NHTM trở nên khó khăn. Tiền gửi DTBB không tính lãi nên sẽ ảnh hưởng đến chi phí của các TCTD, nếu DTBB cao dẫn đến chi phí lớn coi như một khoản thuế đánh vào các TCTD
Vì vậy, sử dụng công cụ DTBB là giải pháp tình thế khi cần thiết phải thắt chặt tiền tệ. Hiện nay một số nước không còn chú ý đến công cụ này nữa và có thể quy định mức DTBB bằng 0 hay kết hợp với các công cụ khác để thực thi CSTT
2-Công cụ cho vay chiết khấu:
Cho vay chiết khấu được coi là một công cụ gián tiếp để giúp NHTƯ các nước thực hiện CSTT của mình. Tuy nhiên, việc áp dụng công cụ này ở Việt nam những năm vừa qua còn đang ở trạng thái giản đơn do các phương tiện làm căn cứ để NHNN thực hiện cho vay chiết khấu còn chơa phát triển đầy đủ. Tuy vậy ngay từ năm đầu của quá trình đổi mới để thực hiện CSTT, NHNN đã áp dụng hìmh thức cho vay chiết khấu đối với cácNHTM. Cơ sở để thực hiện chiết khấu là các khế ước tín dụng tức là các văn bản pháp lý ghi nhận một khoản vay với một mức lãi suất vàmột thời hạn nợ nhất định của một DN đối với một NHTM
Thông qua việc thế chấp các khế ước tín dụng này, NHNN đã cho vay ngắn hạn đối với các NHTM, nhờ vậy mà các NHTM đã khắc phục được những khó khăn tạm thời trong thanh toán, lại có thể đáp ứng được nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó, NHTƯ đã áp dụng lãi suất tái chiết khấu. Đây là loại lãi suất được NHTƯ áp dụng để chiết khấu lại các chứng từ có giá của các NHTM. Lãi suất tái chiết khấu tác động vào giá tín dụng nên khi lãi suất tái chiết khấu tăng sẽ tác đôngj vào mặt bằng giá vốn đầu vào của NHTM,gây áp lực và lãi suất nền kinh tế sẽ tăng theo dẫn đến thu hẹp khả năng cho vay của NHTM, làm cho hệ số tạo tiền giảm và ngược lại.
Đi kèm với lãi suất tái chiết khấu, NHTƯ còn quy định hạn mức tái chiết khấu tức là quy định mức cho vay tối đa trên cơ sở lãi suất đã quy định để gây ảnh hưởng về lượng vốn mà các TCTD vay của NHTƯ
Ưu, nhược điểm của công cụ này:
*Ưu điểm: Chính sách tái chiết khấu là công cụ có khả năng tác động vào các mục tiêu trung gian của CSTT. NHTƯ chủ động sử dụng công cụ này thể hiện qua việc chủ động quy định lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tái chiết khấu và các điều kiện chiết khấu cho từng đối tượng cụ th
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status