Đề án Bàn về vấn đề quản lý ngoại hối - pdf 15

Download miễn phí Đề án Bàn về vấn đề quản lý ngoại hối



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I: Những vấn đề về quản lý ngoại hối
1. Khái niệm
2. Mục đích của quản lý ngoại hối
3. Cơ chế quản lý ngoại hối
4. Hoạt động ngoại hối của NHNN
5. Kinh nghiệm nước ngoài
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam
1. Văn bản pháp quy về quản lý ngoại hối
2. Thực tiễn áp dụng các chính sách quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam
3. Thành quả và hạn chế của chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam trong thời gian qua
Chương III: Giải pháp quản lý ngoại hối trong thời gian tới
1. Định hướng về quản lý ngoại hối của NHNN trong thời gian tới
2. Một số giải pháp góp phần tăng cường quản lý ngoại hối trong thời gian tới
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

goài chuyển tiền về nước ” và tiếp theo NHNN ban hành thụng tư số 02/2000/thị trường_NHNN7 ngày 24/2/2000 hướng dẫn thi hành quyết định 170 nhằm khuyến khớch tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài chuyển ngoại tệ về trong nước. Trước đõy khoản kiều hối chỉ được bằng VNĐ, nhưng đến nay thỡ ngoại tệ gửi về đó được gửi vào tài khoản ngoại tệ tại ngõn hàng.
Trước đõy, việc quản lớ nợ nước ngoài được thống nhất theo nghị định 58/CP ngày 30/8/1993 của chớnh phủ về việc ban hành qui chế quản lớ vay và trả nợ nước ngoài. Theo qui chế này cỏc nguồn vay nợ nước ngoài của chớnh phủ và cỏc doanh nghiệp được cơ quan cú thẩm quyền như bộ tài chớnh, NHNN, bộ kế hoạch và đầu tư phối hợp quản lớ. Cho đến năm 1996, việc điều hành vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp thực hiện theo hạn mức vay nước ngoài, của khu vực cụng mà chớnh phủ thỏa với IMF theo chương trỡnh ESAF. Tuy nhiờn, tỡnh hỡnh quản lớ vay nợ nước ngoài nhất là vay ngắn hạn dưới hỡnh thức L/C trả chậm là vấn đề đỏng quan tõm. Để quản lớ chặt chẽ việc mở L/C của cỏc NHTM trong năm 97, NHNN đó ban hành qui chế chặt chẽ cho việc mở L/C trả chậm kốm theo quyết định số 207/QĐ_NHNN7 ngày 1/7/1997, trong đú qui định cụ thể cỏc điều kiện đối với ngõn hàng và doanh nghiệp để được mở L/C trả chậm.
Tiếp theo đú NHNN đó ban hành cụng văn số 931_1997 / CV. NHNN_7 ngày 17/11/1997 qui định cụ thể hạn mức vay ngắn hạn nước ngoài và bảo lónh vay ngắn hạn ngõn hàng khụng được vượt quỏ 3 lần VTC. Để tiếp tục thu hỳt vốn nước ngoài cũng như tăng cường sử dụng nguồn vốn này phục vụ cho sự nghiệp xõy dựng và phỏt triển kinh tế, ngày 7/11/998 chớnh phủ ban hành nghị định 907/1998/NĐ_CP về qui chế quản lớ vay và trả nợ nước ngoài.
Để thu hỳt nguồn vốn đầu tư nước ngoài chớnh phủ Việt Nam đó khụng ngừng đổi mới, hoàn thiện cỏc cơ sở phỏp lớ cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Riờng về cỏc qui định quản lớ ngoại hối đối với cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài, bờn nước tham gia hợp đồng hợp tỏc liờn doanh cũng đó cho thấy cỏc bước điều chỉnh nhằm mục tiờu thu hỳt đầu tư nước ngoài.
Về việc quản lớ và sử dụng cỏc nguồn hỗ trợ chớnh ODA : Hiện nay, thực hiện theo định số 87_CP ngày 5/8/997 của thủ tướng chớnh phủ thay thế nghị định số 20_CP ngày 15/3/1995của thủ tướng chớnh phủ trước đõy.
1.6 Chớnh sỏch phỏt triển thị trường ngoại tệ liờn ngõn hàng
Thị trường ngoại tệ liờn ngõn hàng bắt đầu hoạt động từ thỏng 11/1994 theo quyết định thành lập số 203/QĐ_NH13 ngày 20/9/1994. Sau thời kỡ đầu hoạt động thiếu ổn định, thị trường ngoại tệ liờn ngõn hàng ngày càng chứng tỏ vai trũ cầu nối cung_cầu ngoại tệ giữa cỏc TCTD của mỡnh thụng qua sự tăng lờn nhanh chúng của số giao dich bỡnh quõn thỏng từ 58 triệu USD năm 1997 đến hơn 217 triệu USD năm 1999 và hơn 1 tỷ tớnh đến thỏng 9/2000. Sự can thiệp của NHNN trong thị trường này cũng rất hạn chế do dự trữ ngoại hối mỏng.
Với mục đớch tập trung cỏc nguồn ngoại tệ thong qua hệ thống ngõn hàng, phỏt triển cỏc cụng cụ kinh doanh ngoại tệ mới, điều hành thị trường ngoại tệ liờn ngõn hàng hoạt động cú hiệu quả, đỏp ứng tốt nhu cầu vốn ngoại tệ cho nền kinh tế. NHNN ban hành quyết định về qui chế tổ chức, thực hiện những nhiệm vụ quản lớ ngoại hối, theo nghị định 86 của chớnh phủ về quản lớ dự trữ ngoại hối.
- Dự trữ ngoại hối : Một điều khụng thể thiếu trong việc xõy dựng khả năng chuyển đổi cho đồng bản tệ là nguồn dự trữ ngoại hối quốc gia phải dồi dào. Nú sẽ thỏa món cỏc nhu cầu ngoại tệ hợp lớ, củng cố lũng tin vào bản tệ. Trong những năm vừa qua tổng dự trữ ngoại hối quốc gia tăng mạnh thể hiện kết qủa của chớnh sỏch nới lỏng tiền tệ một cỏch thận trọng của NHNN.
- NHNN phải thực hiện chức năng là người mua bỏn cuối cựng .Nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ :Về ngày giao dịch của nghiệp vụ trao ngay : giao dịch được thực hiện trong 2 ngày làm việc sau ngày đàm phỏn Đề nghị kớ quĩ trong cỏc giao dịch hối đoỏi kỡ hạn. NHNN cho phộp cỏc NHTM dần dần tiếp cận với nghiệp vụ tương lai và quyền chọn tiền tệ . Quyết định số 893/2001/QĐ_NHNN ngày 7/7/2001 của thống đốc NHNN về việc thực hiện nghiệp vụ hoỏn đổi ngoại tệ giữa NHNN với cỏc ngõn hàng để đỏp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn bằng VNĐ cho cỏc ngõn hàng qui định .
1.7 Sự phối hợp giữa chớnh sỏch lói suất và chớnh sỏch tỷ giỏ .
Xuất phỏt từ điều kiện khỏch quan khi thị trường tài chớnh tiền tệ của VN chưa phỏt triển, duy trỡ cơ chế cụng bố lói suất cơ bản hàng thỏng cộng biờn độ cho phộp tại quyết định 241/2000/QĐ_NHNN1 ngày 2/8/2000 như hiện nay. Điểm cơ bản là khụng cú sự chờnh lệch quỏ lớn giữa lói suất nội tệ và ngoại tệ để cú thể dẫn đến hiện tượng chuyển húa qua lại giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Giai đoạn phỏt triển thị trường tiền tệ thực hiện quỏ trỡnh tự do húa lói suất, NHNN khụng cần khống chế lói suất cơ bản mà chỉ cụng bố lói suất cho vay tỏi chiết khấu... Ngoài những chớnh sỏch và qui định trờn, trong những năm qua việc quản lớ ngoại hối và việc điều hành tỷ giỏ luụn gắn liền với điều hành lói suất và cơ chế tớn dụng do sự biến động lói suất tỏc động đến cỏc luồng di chuyển vún từ đú ảnh hưởng đến biến động tỷ giỏ .
Trong năm 1998, việc phỏ giỏ đồng tiền VN khoảng 16% đó gõy ra xu hướng người dõn rỳt tiền gửi tiết kiệm VNĐ sang tớch trữ USD. Để hạn chế vấn đề này, từ đầu năm 1998 NHNN ban hành quyết định số 39/1998/QĐNHNN1 ngày 17/1/1998 nõng lói suất cho vay ngắn hạn VNĐ từ 1 lờn 1,2%/thỏng và nõng lói suất trần cho vay trung và dài hạn từ 1,1 lờn 1,25%/thỏng. Đồng thời, NHNN qui định lói suất tiền gửi ngoại tệ tối đa của phỏp nhõn tại TCTD. Tiếp theo, ngày 10/9/1998 NHNN ban hành quyết định số 309/1998/QĐ NHNN1 điều chỉnh giảm trần lói suất cho vay ngoại tệ TCTD từ 8,5% xuống cũn 7,5% và giảm trần lói suất tiền gửi USD của phỏp nhõn tại TCTD theo cỏc kỡ hạn tương ứng 1_1,5 năm. Theo 2 quyết định trờn, cỏc TCTD cú điều kiện nõng lói suất tiền gửi bằng VNĐ và giảm lói suất tiền gửi bằng USD, hạn chế dũng chuyển đổi từ VNĐ sang USD .
2. Thực tiễn ỏp dụng cỏc chớnh sỏch quản lớ ngoại hối của NHNN VN
Trong thời gian qua, nếu như đối với nội tệ, sự quan tõm của dư luận tập trung chủ yếu ở tỡnh trạng thiếu tạm thời ở một giai đoạn ngắn tại cỏc NHTM, thỡ đối với ngoại tệ cú mối quan tõm rộng hơn, đú là biểu diễn tỷ giỏ trong nước và trờn thế giới, nghiệp vụ SWAP, biờn độ giao dịch mua bỏn ngoại tệ, sự chuyển húa giữa ngoại tệ và nội tệ … Trong bối cảnh đú cú thể thấy, NHNN VN đó thường xuyờn bỏm sỏt diễn biến kinh tế, tiền tệ trong nước và thế giới để điều hành cỏc cụng cụ chớnh sỏch tiền tệ linh hoạt, phối hợp cỏc cụng trực tiếp, giỏn tiếp một cỏch hài hũa, chặt chẽ, nhất là cụng cụ dự trữ bắt buộc với cụng cụ tỷ giỏ, lói suất, tỏi cấp vốn,...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status