Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An - pdf 15

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An



Hiện nay xã đang có chủ trương giải quyết công ăn việc làm cho người lao động như phát triển ngành nghề thủ công: thêu, đan lát cho lao động nữ, hợp tác xuất khẩu lao động, phát triển nuôi trồng thuỷ sản. tuy nhiên, lượng lao động được ggiải quyết việc làm chưa cao và thu nhập còn thấp. Với đặc điểm dân số và lao động như trên, xã và các cầp chính quyền cần quan tâm, thực hiện các dịch vụ nâng cao khả năng sản xuất của mổi hộ, coa các biện pháp hạn chế tốc độ tăng dân số dồng thời tập trrung pát triển các ngành nghề để cải thiện thu nhập cho môĩ hộ sản xuất cả trong và ngoài nông nghiệp.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng An, huyện Quảng Điền là 1 trong 33 xa thuộc vùng Đầm phá Tam Giang, Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế với diện tích tự nhiên là 1335 ha trong đó diện tích mặt nước đầm phá là 400,42ha, chiếm gần 30%. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành NTTS của địa phương.
Xã có 5 thôn và 2 hợp tác xã, trong đó thôn An Xuân giáp với phá Tam Giang, chiếm tới ½ diện tích và dân số của xã, đây cũng là nơi tập trung chủ yếu của các cán bộ nuôi trồng thủy sản tại địa phương.
Vị trí của xã được xác định như sau
Phía đông: Giáp biển
Phía Tây: Giáp Quảng Phước
Phía Nam: Giáp Quảng Thành
Phía Bắc : Giáp Quảng Công
Với vị thế như vậy, địa phương có điều kiện thuận lợi để giao lưu kinh tế xã hôi với các địa phương khác và phát triển ngành thủy sản góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cho người dân địa phương.
2.1.1.2. Địa hình.
Quảng An là một xã đồng bằng, địa hình tương đối bằng phẳng, được chia làm hai vùng:
Vùng 1: Gồm các thôn Mỹ Xá, Đông Xuyên, Phú Lương B, Phước Thanh, chiếm 50% diện tích của Xã. Vùng này không lien quan nhiều đến đầm phá, sản xuất chủ yếu là độc canh cây lúa.
Vùng 2 (vùng giáp phá): là thôn An Xuân, chiếm tới 50% diện tích của xã. Đây là vùng phát triển mạnh mẽ về nuôi trồng thủy sản, các hộ nuôi tôm của xã chủ yếu tập trung ở vùng này.
Thành phần đất trong vùng ven Đầm Phá có các loại phù sa song biển, đất cát pha, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp mà đặc biệt là cây lúa. Xã Quảng An là một trọng điểm sản xuất lúa của huyện Quảng Điền.
2.1.1.3. Khí hậu.
Khí hậu tại địa phương mang đặc điểm chung của khí hậu Bắc Trung bộ, năm được chia làm hai mùa tương đối rõ rệt: mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 sang năm.
Khí hậu tại địa phương mang đặc điểm chung của khí hậu Bắc Trung bộ, năm được chia làm hai mùa tương đối rõ rệt: mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 sang năm.
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên đất.
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1.421 ha trong đó đất nông nghiệp là 650ha chiếm 45,76% với tỷ lệ đất bình quân trên hộ là 0,3ha. Nền kinh tế ở địa phương thuần túy là sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là trồng lúa và nuôi trồng thủy sản. Điều này được thể hiện thông qua diện tích đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ lẹ cao trong tổng diện tích đất tự nhiên, tương ứng là 33,91% và 11,42%.
2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội.
2.1.2.1. Về cơ cấu kinh tế.
2.1.2.2.Cơ sở hạ tầng.
Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, trong những năm qua địa phương đã nhận được nhiều chương trình, dự án hổ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Trên địa bàn xã mặc dù chỉ có 1,8km đường liên xã được nhựa hoá nhưng các đường đồng trong nông thôn được bê tông hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân.
Công tác thuỷ lợi, tưới tiêu của xã cũng được chính quyền địa phương chú ý phát triển. Tỷ lệ kênh mương thuỷ lợi được bê tông hoá chiếm 35%, đảm bảo diện tích được tưới tiêu thường xuyên là 398 ha.
Bên cạnh đó hệ thống giao thông thuỷ lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống cũng ngày một đầy đủ. Tỷ lệ hộ dùng điện hiện nay của xã là 98% và tỷ lệ hộ dùng nước sạch là 100%. Tuy vậy, do mức thu nhập còn thấp dẫn đến việc chi trả cho phí sinh hoạt còn hạn chế. Các hộ gia đình vẫn còn kết hợp sử dụng nước ao hồ, kênh mương với nguồn nước không sạch cho sinh hoạt.
Ngành giáo dục của xã cũng phát triển mạnh rong những năm gần đây, hiện xã có hai trường tiểu học và một trường trung học cơ sở, không có trẻ em bỏ học, tỷ lệ học sinh theo học các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngày một tăng.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của lịch sử để lại mà trình độ văn hoá của các cchủ hộ trong xã nói chung và các chủ hộ nuôi tôm nói riêng còn đang ở mức thấp, hạn chế kông nhỏ đến khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật của hộ.
Cùng với giáo dục, y tế của xã cũng phát triển. Xã đã xây dựng được một trạm y tế khang trang với 6 cán bộ nhân viên, đáp ứng cơ bản nhu cầu khám chửa bệnh trong xã. Mặc dù vậy, số trẻ em suy dinh dưỡng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao 19,73%. Điều này bị ảnh hưởng một phần bởi thu nhập của người dân còn thấp, khẳ năng chăm sóc con cái còn nhiều hạn chế và một phần là do con đông, các gia đình không đủ điều kiện chăm sóc.
Các dịch vụ hổ trợ sản xuất tại địa phương cũng đang từng bước được hình thành nhưng còn chậm chạp và có nhiều hạn chế. Thị trường đầu ra cho nông phẩm mà đặc biệt các sản phẩm thuỷ sản rất yếu kém. Không chỉ trên địa bàn xã Quảng An mà ngay cả trên địa bàn huyện Quảng Điền, các cơ sở chế biến hầu như không có. Thuỷ sản thu hoạch hầu như bán cho thương lái. Nếu được mùa, tôm không mắc bệnh thì thương lái săn đón mua với giá cao. Ngược lại, tôm rơi vào dịch bệnh, thu hoạch ồ ạt, dễ bị tư thươn ép giá, ảnh hưởng khong nhỏ đến hiệu quả sản xuất.
Dịch vụ con giống trên địa bàn hầu như không có. Nguồn giống chủ yếu là từ Thuận An, có hộ phải lấy giống tận Quảng Nam, Đà Nẳng, chi phí vận chuyển cao. Mặt khác do vận chuyển xa, chất lượng con giống giảm sút, cũng là một trong những lý do làm giảm hiệu quả nuôi tôm. Các cơ sở cung cấp thức ăn nuôi tôm củ yếu là của tư nhân, nguồn thức ăn và chất lượng thức ăn không đảm bảo. Tất cả những vấn đề trên cần được quan tâm phát triển để nâng cao năng suất cũng như hiệu quả nuôi tôm.
Tóm lại, những cơ sở vật chất của xã đã đạt được một số bước tiến đáng kê, tuy nhiên vẫn chưa vượt ra khỏi khuôn khổ của một nền nông nghiệp truyền thống, nhỏ lẻ đặc biệt là các cơ sở dịch vụ hổ trợ cho ngành nuôi trồng thuỷ sản.
2.1.2.3. Dân số và lao động.
Vấn đề dân só và lao động ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển kinh tế của địa phương. Một mặt tạo ra tiềm lực để phát triển, một mặt lại cản trở sự phát triển khi vấn đề công ăn việc làm, đời sống nhân dân không dược đảm bảo. Để thấy được tình hình dân số và lao động của xã trong năm 2010 ta xem xét bảng sau.
Bảng 5: Tình hình dân số và lao động của xã 2010.
Chỉ tiêu
ĐVT
Số lượng
1. Tổng số hộ
Hộ
2.195
2. Tổng số nhân khẩu
Người
11.000
3. Tốc độ phát triển dân số
%
2,52
4. Tổng số lao dộng
Lao động nam
Lao động nữ
Lao động
Lao động
Lao động
6.636
2.987
3.649
5. BQ lao đông/hộ
LĐ/hộ
3,02
6. BQ nhân khẩu/hộ
Người/hộ
5,04
Hiện nay xã đang có chủ trương giải quyết công ăn việc làm cho người lao động như phát triển ngành nghề thủ công: thêu, đan lát cho lao động nữ, hợp tác xuất khẩu lao động, phát triển nuôi trồng thuỷ sản. tuy nhiên, lượng lao động được ggiải quyết việc làm chưa cao và thu nhập còn thấp. Với đặc điểm dân số và lao động như trên, xã và các cầp chính quyền cần quan tâm, thực hiện các dịch vụ nâ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status