Quy hoạch giao thông thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa đến năm 2020 - pdf 15

Download miễn phí Đồ án Quy hoạch giao thông thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa đến năm 2020



MỤCLỤC
Trang
PHẦN I: THUYẾT MINH
A. QUY HOẠCH CHUNG
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết phải thiết kế quy hoạch xây dựng thị xã Sầm Sơn 3
1.2 Các căn cứ lập quy hoạch 4
1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ 5
1.4 Những thuận lợi khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài 6
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIÊN TRẠNG
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý 7
2.1.2 Đặc điểm địa hình 8
2.1.3 Điều kiện địa chất công trình 9
2.1.4 Điều kiện khí hậu 9
2.1.5 Điều kiện thuỷ văn 11
2.1.6 Điều kiện địa chấn 12
2.2 Đặc điểm hiện trạng 2.2.1 Hiện trạng đô thị 12
2.2.2 Tính chất, quy mô dân số và diện tích 12
2.2.3 Đặc điểm kinh tế và xã hội 14
2.2.4 Hiện trạng sử dụng đất 17
2.2.5 Hiện trạng về kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật 21
CHƯƠNG 3: QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU VỰC ĐÔ THỊ
3.1 Dự kiến phát triển kinh tế xã hội và phát triển dân số
đến năm 2020 26
 
3.2Định hướng phát triển không gian kiến trúc 27
3.3 Quy hoạch xây dựng đợt đầu 41
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

á giảm. Một phần do các xí nghiệp đông lạnh hay các cơ sở chế biến trong tỉnh thu mua thì số lượng không nhiều, các tàu đánh bắt xa bờ thường đem sản phẩm đánh bắt được bán cho các cơ sở dọc biển Bắc Trung Bộ.
Các sản phẩm quý hiếm như mực, tôm, cua bị tư thương mua với giá thấp rồi tiêu thụ đi nơi khác, một phần cung cấp nội địa trong tỉnh và địa bàn Sầm sơn phục vụ khách du lịch.
* Nuôi trồng thuỷ sản bao gồm:
- Diện tích nuôi tôm 95 ha
- Diện tích nuôi tôm quảng canh 65 ha
- Diện tích nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh là 95 ha
- Sản lượng nuôi trồng là 150 tấn, riêng sản lượng nuôi tôm đạt 50 tấn
* Chế biến hải sản: chủ yếu là nước mắm đạt 800 nghìn lít/ năm 1998
* Kinhdoanh du lịch:
Phần đất ven biển thuộc hai phường Trường Sơn và Bắc Sơn đã được đầu tư xây dựng nhà nghỉ và khách sạn với tổng số 10.100 giường.
Trong đó:
+ Cơ sở do TW và tỉnh ngoài quản lý: 43 cơ sở với 4.827 giường và 1.618 phòng, hằng năm đón 357.690 lượt khách.
+ Cơ sở do tỉnh quản lý: 20 cơ sở với 1476 giường và 535 phòng, hằng năm đón 86.860 lượt khách.
+ Cơ sở do UBND thị xã Sầm Sơn quản lý: 10 cơ sở với 530 giường và 173 phòng hàng năm đón 24.590 lượt khách.
+ Cơ sở do tư nhân quản lý: 141 cơ sở với 3.267 giường và 1.274 phòng, hàng năm đón 130.149 lượt khách.
Diện tích đất đai đã được đua vào xây dựng nhà nghỉ là 58,8 ha
Mật độ xây dựng bình quân là 40%
Cá biệt có khu có mật độ xây dựng đạt 100% như ở trục đường 1B.
Mười năm qua thị xã đã thu hút được nhiều vốn đàu tư xây dựng khách sạn, nhà nghỉ. Số giường nghỉ vượt cả dự kiến 10.100 giường/ 7000 giường. Đặc biệt tư nhân tham gia đầu tư xây dựng khá mạnh.
b. Về xã hội:
* Giáo dục:
Toàn thị xã hiện có :
+ 6 trường phổ thông tiểu học với 228 lớp , 7.717 học sinh đã xây dựng 150 phòng học từ 1 đến 2 tầng.
+ 5 trường phổ thông cơ sở với 100 lớp , 4.041 học sinh đã xây dựng 65 phòng học từ 1 đến 2 tầng.
+ Có 1 trường phổ thông trung học với 24 lớp , 1.017 học sinh đã xây dựng 24 phòng học nhà 4 tầng.
Bình quân 240 học sinh / 1000 dân
Cơ sở vật chất phục vụ giáo dục khá hơn, hầu hết các trường đều đã ngói hoá, 70% nhà lớp học kiên cố cao tầng phù hợp với quy hoạch.
* Y tế:
Thị xã hiện có trung tâm y tế quy mô 70 giường tại phường Bắc Sơn , 1 phòng khám đa khoa 2 tầng 250 m2 sàn, 2 trạm xá xã, 3 trạm xá phường có quy mô từ 10 đến 15 giường chủ yếu là nhà cấp 4 diện tích mỗi trạm 150 m2.
Việc xử lý dịch bệnh về mùa hè, giải quyết cấp cứu cho khách đến tắm và nghỉ dưỡng được tăng cường hơn trước đây.
* Văn hoá thể thao:
Quy hoạch đã dành đất xây dựng các công trình văn hoá thể thao vui chơi giải trí ở khu trung tâm nhưng chưa được đầu tư xây dựng. Nhà hát nhân dân xuống cấp. Có thể nói mảng văn hoá thể thao còn rất cùng kiệt nàn, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách nghỉ và dân cư đô thị.
* Lao động, việc làm:
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi ở thị xã Sầm Sơn chiếm 45% dân số (24.600 người ). Một đặc thù cần nêu là mùa hè thu hút được nhiều lao động có việc làm, còn lại 9 tháng số lượng người chưa có việc làm rất lớn chiếm 33.600 người (kể cả dân cư nông ngư nghiệp và CBCNVC trong các nhà nghỉ khách sạn).
Trình độ dân trí thấp hầu hết lao động không được đào tạo nghề do đó chất lượng phục vụ khách du lịch nghỉ mát còn non yếu. Bởi vậy cần chú ý đến khâu đào tạo nghề cho dân cư và lao động, nhanh chóng khôi phục phát triển CN- TCN nhằm giải quyết việc làm cho người dân lao động.
2.2.4 Hiện trạng sử dụng đất:
Tổng diện tích đất toàn thị xã Sầm Sơn theo địa giới hành chính hiện nay là 1.790 ha gồm 3 phường nội thị và 2 xã ngoại thị.
Đất ở thị xã Sầm Sơn gồm 2 loại:
* Đất ở nội thị chiếm tổng diện tích là 110 ha chủ yếu là nhà cấp II 3 A. Tầng cao trung bình là 1,5 tầng do CBCNV và dân tự xây dựng.
Các khu dân cư nội thị chủ yếu nằm phía Tây đường Nguyễn Du, tập trung chủ yếu ở phường Trường Sơn và Bắc Sơn, phường Trung Sơn mới thành lập nên ở vẫn theo kiểu làng xã.
Đất ở nội thị chủ yếu chia lô dạng 4 x 20 m hay 5 x 18 m.
+ Thị xã Sầm Sơn chưa có một khu nhà ở kiểu chung cư cao tầng nào.
+ Mật độ xây dựng trên một lô đất quá cao.
+ Kiến trúc nhà ở lộn xộn, xấu.
+ Môi trường ô nhiễm không kiểm soát được.
+ Phường Trung Sơn có nhiều dân cư ở trên đất dự kiến phát triển nhà ở và khách sạn.
+ Một số lượng đáng kể nhà nghỉ của dân mới xây dựng làm dịch vụ kiêm ở.
+ Mật độ xây dựng 100% dẫn đến tình trạng thiếu đất cây xanh, vệ sinh môi trường không tốt.
* Đất ở ngoại thị: chiếm 97 ha đất ngoại thị thuộc 2 xã Quảng Cư và Quảng Tiến ở theo kiểu làng xóm, nghề chính tập trung ở 2 xã này là làm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và đánh bắt cá ven bờ.
Quảng Tiến dân cư ở dày đặc, Quảng Cư dân cư ở tản mạn.
Nhà thấp để tránh gió bão chủ yếu là nhà cấp 4 A, tỷ lệ nhà mái bằng rất ít trong khu vực này khoảng 20%. Các hộ dân cư ở không theo quy hoạch, đường ngõ hẹp mỗi hộ có diện tích là 200 m2 đất trở lên, thường nhà nào cũng xây dựng kiểu nhà chính 3 – 5 gian, nhà phụ vuông góc với nhà chính và có sân phơi, công trình phụ tạm bợ mất vệ sinh do vùng đất cát nên thường thiếu cây bóng mát và ít cây ăn quả.
b/ Đất xây dựng khách sạn:
+ Đất xây dựng khách sạn chủ yếu nằm ở phía Đông đường Nguyễn Du đến đường Hồ Xuân Hương và một phần nằm ở phía Tây đường Nguyễn Du như nhà nghỉ Tổng Công Đoàn, nhà nghỉ Đường Sắt. Tổng diện tích đất khối nhà hiện nay là 75 ha với tổng số 10.100 giường.
Mật độ xây dựng đảm bảo, tầng cao trung bình khu khách sạn nhà nghỉ <= 5 tầng. Nhìn chung công trình đã xuống cấp thời gian sử dụng trong năm chỉ đạt từ 3 – 4 tháng, thời gian để lãng phí dài không được chăm sóc sử dụng thường xuyên.
c/ Khu trung tâm: Đã đầu tư xây dựng khu trung tâm Hành chính – Chính trị của thị xã như: Thị uỷ, UBND thị xã, Thị đội, Công an thị xã, Ngân hàng, Bưu điện. Tuy có một số công trình có kết hợp với nhà nghỉ của ngành nhưng nhìn chung các công trình đã được đầu tư với quy mô vừa và nhỏ, tầng cao trung bình từ 2 –3 tầng.
Đặc biệt hệ thống trụ sở của 3 phường và 2 xã đã được đầu tư xây dựng và tương đối ổn định về mặt quy hoạch.
d/ Khu vực dịch vụ thương mại: Chưa được đầu tư xây dựng nhưng cũng đã hình thành rõ nét trên trục đường Nguyễn Du theo đường quy hoạch chung, công trình cửa hàng bách hoá tổng hợp nằm tại ngã tư đường Lê Lợi và đường Nguyễn Du mới đầu tư xây dựng được tầng 1, còn lại các cửa hàng nhỏ do dân đầu tư nằm rải rác trên trục đường Nguyễn Du, làm mới cảnh quan đô thị.
Nhìn chung công trình dịch vụ công cộng của thị xã Sầm Sơn hầu như không có gì đáng kể.
e/ Khối y tế giáo dục: Cơ bản đã được đầu tư xây dựng đúng quy hoạch, hệ thống xây dựng các trường trung học và tiểu học tương đối hoàn chỉnh, tuy nhiên hệ thống nhà trẻ, mẫu giáo ở các trường chưa được đầu tư theo tiêu chuẩn.
Hệ thống Bệnh v...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status