Bước đầu xác định ký chủ và thiên địch rầy phấn trắng trên cây trồng tại một số huyện trong địa bàn tỉnh An Giang - pdf 15

Download miễn phí Luận văn Bước đầu xác định ký chủ và thiên địch rầy phấn trắng trên cây trồng tại một số huyện trong địa bàn tỉnh An Giang



MỤCLỤC
NộiDung Trang
CẢMTẠ i
TÓMLƯỢC ii
MỤCLỤC iii
DANHSÁCHBẢNG iv
DANHSÁCHHÌNH v
Chương 1 GIỚITHIỆU 1
1.1 Đặtvấn đề 1
1.2 Mụctiêu nghiên cứu 1
Chương 2 LƯỢCKHẢOTÀILIỆU 2
2.1 Đặcđiểmchung củarầy phấn trắng (Homoptera: Aleyrodidae) 2
2.1.1 Giớithiệu 2
2.1.2 Phân bố 3
2.1.3 Định danh 3
2.1.4 Khảnăng gây hại 4
2.1.5 Khảnăng truyền bệnh 4
2.1.6 Ký chủ 4
2.1.7 Tình hình nghiên cứu trong nước 5
2.1.8 Kiểmsoátbằng hoáhọc 5
2.2 Đặcđiểmcủamộtsố loàirầy phấn trắng phổ biến 6
2.2.1 Rầy phấn trắng AleurodicusdispersusRussell 6
2.2.1.1 Phân bố 6
2.2.1.2 Ký chủ 6
2.2.1.3 Đặcđiểmsinh thái 6
2.2.1.4 Đặcđiểmsinh học 6
2.2.1.5 Thiên địch 6
2.2.1.6 Khảnăng gây hại 7
2.2.1.7 Phòng trừ hoáhọc 8
2.2.2 Rầy phấn trắng Bemisia tabaciGennadius 8
2.2.2.1 Phân bố 8
2.2.2.2 Ký chủ 9
2.2.2.3 Đặcđiểmhình thái 9
2.2.2.4 Đặcđiểmsinh học 9
2.2.2.5 Thiên địch 9
2.2.2.6 Khảnăng gây hại 10
2.2.2.7 Phòng trừ hoáhọc 11
2.2.3 Rầy phấn trắng Dialeurodesspp. 11
2.2.3.1 Phân bố 11
2.2.3.2 Ký chủ 11
2.2.3.3 Đặcđiểmhình thái 11
2.2.3.4 Đặcđiểmsinh học 11
2.2.3.5 Thiên địch 12
2.2.3.6 Khảnăng gây hại 12
2.2.3.7 Phòng trừ hoáhọc 12
Chương 3 PHƯƠNGTIỆNVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU 13
3.1 Phương tiện 13
3.2 Phương pháp nghiên cứu 13
3.2.1 Phương pháp tiến hành 13
3.2.2 Chỉtiêu theo dõi 14
3.3 Xử lý số liệu 14
Chương 4 KẾTQUẢVÀTHẢOLUẬN 15
4.1 Tình hình xuấthiện rầy phấn trắng trong địabàn nghiên cứu 15
4.2 Tình hình khíhậu thờitiết 16
4.2 Đánh giánhững thông tin vềrầy phấn trắng củacán bộ vànông dân16
4.2.1 Đốivớicán bộ huyện 16
4.2.2 Đốivớicán bộ xã 16
4.2.3 Đốivớinông dân 17
4.3 Tình hình cụ thểcủatừng huyện nghiên cứu 18
4.3.1 Huyện Tân Châu 18
4.3.1.1 Đặcđiểmchung 19
4.3.1.2 Khảnăng nhận diện, cách đốiphó củakỹ thuậtviên vànông dân19
4.3.1.3 Tình hình thiệthạibởirầy phấn trắng 20
4.3.1.4 Tình hình khảo sátký chủ 21
4.3.2 Huyện ChợMới 26
4.3.2.1 Đặcđiểmchung 26
4.3.2.2 Khảnăng nhận diện, cách đốiphó củakỹ thuậtviên vànông dân28
4.3.2.3 Tình hình thiệthạibởirầy phấn trắng 28
4.3.2.4 Tình hình khảo sátký chủ 31
4.3.3 Huyện TriTôn 34
4.3.3.1 Đặcđiểmchung 34
4.3.3.2 Khảnăng nhận diện, cách đốiphó củakỹ thuậtviên vànông dân36
4.3.3.3 Tình hình thiệthạibởirầy phấn trắng 36
4.3.3.4 Tình hình khảo sátký chủ 36
4.3.4 Huyện ThoạiSơn 38
4.3.4.1 Đặcđiểmchung 38
4.3.4.2 Khảnăng nhận diện vàcách đốiphó củakỹ thuậtviên và nông dân38
4.3.4.3 Tình hình thiệthạibởirầy phấn trắng 38
4.3.4.4 Tình hình khảo sátký chủ 39
4.3.5 Ghinhận ký chủ từ những nơingoàiđịabàn nghiên cứu 42
4.3.5.1 Xácđịnh phổ ký chủ 42
4.3.5.2 Mứcđộ hiện diện 44
4.3.5.3 Sự khácbiệtso vớicácđịabàn đãnghiên cứu 45
4.4 Danh sách phổ ký chủ củarầy phấn trắng 46
4.4.1 Trên nhómcây ăn trái 46
4.4.2 Trên nhómcây công nghiệp 47
4.4.3 Trên nhómcây hoang dại 48
4.4.4 Trên nhómcây kiểng 49
4.4.5 Trên nhómcây chebóng 50
4.4.6 Trên nhómcây rau màu 51
4.5 Tìnhhìnhthiênđịch 52
4.5.1 Cácloàinhện 52
4.5.2 Rầy mềm 52
4.5.3 Kiến vàng 52
Chương 5 KẾTLUẬNVÀĐỀNGHỊ 58
5.1 KếtLuận 58
5.2 ĐềNghị 58
TÀILIỆUTHAMKHẢO 60
PHỤCHƯƠNG pc-1



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hiên cứu
3.2.1 Phương pháp tiến hành
– Tìm và tham khảo tài liệu về tình hình dịch hại của rầy phần
trắng trong và ngoài nước
– Tiến hành thu thập số liệu thứ cấp từ Phòng Nông Nghiệp
huyện, Ban Nông Nghiệp xã, đặc biệt là cán bộ kỹ thuật ở địa
phương trong địa bàn khảo sát.
– Tiến hành điều tra ghi nhận mật số và ký chủ trong 4 huyện: Tri
Tôn, Tân Châu, Chợ Mới, Thoại Sơn. Mỗi huyện điều tra trên 4
xã có thông qua ý kiến của Phòng Nông Nghiệp huyện và kết
hợp với cán bộ kỹ thuật địa phương trong mỗi lần quan sát.
– Chọn 5 nhóm cây chính để khảo sát:
 Cây công nghiệp
 Cây rau màu
 Cây ăn trái
 Cây kiểng
 Cây che bóng, cỏ dại
– Chọn cố định điểm quan sát trên từng nhóm cây, mỗi tán cây
được quan sát ở 3 tầng, tầng trên cùng là tầng 1; tầng giữa là
tầng 2; tầng 3 là tầng dưới. Mỗi tầng chọn ngẫu nhiên 4 điểm
quan sát, mỗi điểm chọn khoảng 5 lá.
– Sau đó thu mẫu ký chủ mang về phòng thí nghiệm khoa Nông
Nghiệp – Tài Nguyên Thiên Nhiên – trường Đại Học An Giang
để tiến hành định danh ký chủ hiện diện trên địa bàn khảo sát.
– Đồng thời trong quá trình khảo sát thu mẫu cũng quan tâm đến
thiên địch của rầy phấn trắng bằng quan sát và phỏng vấn nông
dân.
3.2.2 Chỉ tiêu theo dõi
– Tình hình khí tượng thủy văn trong địa bàn khảo sát
– Đặc điểm cũng như hiện trạng của cây trồng trong địa bàn khảo
sát
– Mức độ hiện diện và khả năng thiệt hại của rầy phấn trắng trên
từng nhóm cây khảo sát.
– Theo dõi cách gây hại và khả năng phát tán của loài này như thế
nào trong điều kiện ngoài đồng.
– Ghi nhận tình hình thiên địch của rầy phấn trắng trong thời gian
khảo sát.
– Ghi nhận khả năng hiểu biết của nông dân và cán bộ kỹ thuật về
loài này như thế nào?
3.2.2. Xử lý số liệu
Chỉ tính phần trăm và trung bình nên sử dụng phần mềm
Excel để xử lý số liệu.
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tình hình xuất hiện rầy phấn trắng trong địa bàn nghiên cứu
Qua khảo cứu các tài liệu liên quan cho thấy tình hình xuất hiện của
rầy phấn trắng là không đáng kể, phần lớn cán bộ, kỹ thuật viên xã, huyện
chưa biết về hình dạng của loài này. Tuy nhiên, trong thực tế và đặc biệt ngay
tại thời điểm tiến hành đề tài thì nhiều địa phương đã bị thiệt hại bởi rầy phấn
trắng như xã Phú Vĩnh, xã Lê Chánh, xã Vĩnh Hoà của huyện Tân Châu.
Những thiệt hại chủ yếu ở đây là trên rau màu, đặc biệt là trên bầu bí và đậu
nành. Gần 50 ha đậu nành phải mất trắng vì thiệt hại của rầy phấn trắng. Đối
với các vùng khác như: Tri Tôn, Thoại Sơn, Chợ Mới thì rầy phấn trắng xuất
hiện ít, chỉ có loại con lớn (Aleurodicus dispersus Russell) xuất hiện nhiều
trên cây ăn trái (ổi, mận…), cây che mát (bàng, trứng cá, gáo trắng, gòn…),
điểm nổi bật là ở thị trấn Tri Tôn thuộc huyện Tri Tôn, rầy phấn trắng xuất
hiện nhiều trên cây xoài, không những xuất hiện ở lá mà xuất hiện cả ổ trứng
ở trái.
4.2 Tình hình khí hậu thời tiết
Trong ba đợt khảo sát được bắt đầu từ tháng 11 năm 2004, khi đó
lượng mưa trung bình khoảng 40,13 mm, độ ẩm 75,67%, nhiệt độ trung bình
là 27,700C. Trong những tháng tiếp theo (từ tháng 12/2004 đến 3/2005)
không có mưa, tuy nhiên độ ẩm vẫn dao động trong khoảng 73% đến 78% và
nhiệt độ trung bình dao động trong khoảng 250C đến 290C. Với nhiệt độ,
lượng mưa và độ ẩm đó là điều kiện thích hợp đối với sự phát triển của rầy
phấn trắng.
Bảng 1: Tình hình thời tiết ở An Giang từ tháng 7/2004 đến tháng 3/2005
Tháng
Nhiệt độ
tối cao
(0C)
Nhiệt độ
tối thấp
(0C)
Nhiệt độ
trung bình
(0C)
Độ ẩm
trung bình
(%)
Lượng
mưa TB
(mm)
11/2004 32,90 23,03 27,70 75,60 40,10
12/2004 27,00 26,00 26,50 76,00 0
01/2005 31,90 20,70 25,40 78,30 0
02/2005 34,10 22,00 26,80 80,30 0
3/2005 32,40 22,10 27,90 73,30 0
(Nguồn: số liệu của đài KTTV An Giang, 2004 và 2005)
Hình 1: Sơ đồ 4 huyện nghiên cứu trong tỉnh An Giang
(nguồn: website: http:// www.angiang.gov.vn)
4.3 Đánh giá những thông tin về rầy phấn trắng của cán bộ và nông dân
4.3.1 Đối với cán bộ huyện
Nhìn chung các cán bộ ở huyện thì nắm bắt rất nhiều thông tin về đặc
tính và cách gây hại của rầy phấn trắng. Tuy nhiên, tất cả đều có nhận xét
chung là xuất hiện ít trên địa bàn của mình. Theo quan điểm của các cán bộ ở
đây là không quan trọng so với các côn trùng, bệnh hại khác (ngoại trừ huyện
Tân Châu) như: sâu ăn lá, sâu xanh da láng, sâu đục thân, bọ trĩ, rầy mềm….
4.3.2 Đối với cán bộ xã
Đa số cán bộ nông nghiệp, kỹ thuật viên nông nghiệp xã không biết gì
về loài rầy phấn trắng này, nhiều người còn nhận diện nhầm với loại sâu rầy
khác (như rệp sáp…), họ còn cho biết là nông dân chưa bao giờ nhắc đến loài
này trong các lần hội thảo, khuyến nông…Nhưng có một vài kỹ thuật viên ở
những khu vực bị thiệt hại bởi rầy phấn trắng thì nắm rất nhiều thông tin về
loài này và cả những hộ nông dân có rau màu bị rầy phấn trắng phá hại.
Biết Nhiều
(31,25%)
Biết Ít
(31,25%)
Không Biết
(37,5%)
Hình 2: Đánh giá về tình hình nắm bắt các thông tin về rầy phấn
trắng của cán bộ xã
Dựa vào hình 2 cho ta thấy, trong 16 xã điều tra chỉ có 5 cán bộ nông
nghiệp xã (chiếm 31,25%) nắm nhiều thông tin về loài này và 5 cán bộ nắm
rất ít (chiếm 31,25%), 6 cán bộ xã còn lại (chiếm 37,50%) là không biết bất kì
thông tin nào thậm chí không nhận dạng được hình dáng rầy phấn trắng.
4.3.3 Đối với nông dân
Đa số nông dân ít hay không biết về rầy phấn trắng, có những nông
dân biết nhận diện, phân biệt giữa rầy phấn trắng với các loài khác nhưng tất
cả vẫn còn xem nhẹ về khả năng gây hại của rầy phấn trắng trong đợt khảo
sát đầu tiên (đợt 1). Đến những lần khảo sát tiếp theo, do mật số ngày càng
gia tăng nên nông dân đã bắt đầu chú ý và tìm hiểu các loại thuốc bảo vệ thực
vật để tiêu diệt loại này, đặc biệt là những nông dân đang trồng rau màu.
4.4 Tình hình cụ thể của từng huyện nghiên cứu
4.4.1 Huyện Tân Châu
Hình 3: Bản đồ hành chính huyện Tân Châu
(Nguồn: Địa chí An Giang năm 2003)
4.4.1.1 Đặc điểm chung
Tân Châu là một huyện đầu nguồn, hàng năm phải hứng chịu nhiều
đợt lũ lớn, đây là vùng thấp và có đường biên giới giáp ranh với nước bạn
Campuchia, phân bố thực vật cũng rất phức tạp. Vùng rau màu tập trung chủ
yếu ở xã Vĩnh Hòa, vùng cây ăn trái chưa qui hoạch và định hình rõ ràng,
phân bố rải rác khắp huyện, chủ yếu là vườn tạp qui mô hộ gia đình.
Tổng diện tích gieo trồng cả năm khoảng 29.100 ha. Trong đó, diện
tích cây màu khoảng 4.025 ha, và trong 4.025 ha cây màu đó, diện tích trồng
cây đậu nành đạt 727,5 ha (chiếm 18,07% diện tích cây màu).
Theo báo cáo của phòng xây dựng và phát triển nông thôn huyện Tân
Châu, trong năm 2004, tổng giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp là
46.236.000đ/năm (gồm trồng trọt + chăn nuôi + thuỷ sản + dịch vụ nông
nghiệp). Cơ cấu kinh tế nội ngành trồng trọt bào gồm: lúa (75,80%); màu
(23,49%); cây lâu năm và phụ phẩm trồng trọt (0,71%). Lê Chánh, Phú Vĩ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status