Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m3/ngày đêm - pdf 15

Download miễn phí Đồ án Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m3/ngày đêm



Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy là một trong những công nghệ sử dụng nhiều nước. Nước được dùng cho các công đoạn rữa nguyên liệu, nấu, tẩy trắng, xeo giấy và sản xuất hơi nước. Ở các nhà máy giấy, hầu như tất cảc lượng nước đưa vào sử dụng cuối cùng đều trở thành nước thải và mang theo các tạp chất, hoá chất, bột giấy, các chất ô nhiễm dạng hữu cơ và vô cơ. Trong đó dòng thải từ các quá trình nấu bột và tẩy trắng có mức độ ô nhiễm và độc hại nhất.
Xử lý nước thải sản xuất bột giấy là công việc hết sức khó khăn và tốn kém, đòi hỏi vốn đầu tư và chi phí vận hành cao.
Xử lý nước thải giấy chủ yếu là tách chất rắn lơ lững và các chất hữu cơ hoà tan trong dòng thải bằng xử lý lắng, tạo bông và xử lý sinh học.
Để xử lý nước thải thường ứng dụng các phương pháp sau: xử lý cơ học (vật lý), hoá học, hoá lý và sinh học.
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ù: song chắn rác, lưới chắn rác, bể lắng cát, bể lắng, bể lọc các loại. Ngoài ra giai đoạn xử lý cơ học nước thải công nghiệp thường có bể điều hoà để điều hoà lưu lượng và nồng đô bẩn của nước thải.
- Song chắn rác, lưới chắn rác
Nhằm giữ lại các tạp chất thô như rác, vỏ cây…, đảm bảo cho máy bơm và các công trình và thiết bị xử lý nước thải hoạt động tốt.
+ Song chắn rác làm bằng sắt tròn hay vuông, khoảng cách các thanh từ 60 – 100mm để chắn vật thô và 10 – 20mm để chắn vật nhỏ hơn, thiết bị chắn rác thường đặt nghiêng theo chiều dòng chảy một góc 50 – 9O.
+ Lưới chắn rác dùng loại bỏ các tạp chất rắn có kích thước nhỏ hơn.
- Lắng và tạo bông cơ học
Mục đích của tạo bông cơ học là làm tăng kích cỡ của hạt trong dòng thải tạo điều kiện cho quá trình tách vật lý. Thiết bị sử dụng thường là các máy khuấy tròn chậm, thời gian lưu cho giai đoạn tạo bông từ 20 – 30 phút.
Lắng là phương pháp thông dụng nhất để tách các chất lơ lững trong dòng thải của công nghiệp bột giấy và giấy. Để lắng được các hạt lơ lững phải có tỷ trọng cao hơn của chất lỏng và có kích cỡ đủ lớn để lắng xuống trong khoảng thời gian nhất định. Thông số thiết kế quan trọng cho lắng là tải bề mặt (lưu lượng trên một đơn vị diện tích bề mặt m3/m2.h).
Quá trình và thông số thiết kế thiết bị lắng cần quan tâm:
* Độ sâu nước khoảng 4m. Các bể quá nông thì khả năng lưu giữ bùn thấp, hạn chế làm đặc và nguy cơ tạo ra nhiều chất rắn lơ lững vào dòng ra bởi hệ thống rút bùn sẽ xoáy bùn lên.
* Đường kính tối đa cho hệ thống lắng hình tròn là 50m, chiều rộng tối đa 30m cho loại hình chữ nhật.
* Tránh thời gian lưu bùn quá lâu vì sẽ nảy sinh vấn đề mùi, bùn nổi lên.
- Lọc cơ học
Lọc được dùng trong XLNT để tách các tạp chất phân tán nhỏ khỏi nước mà bể lắng không lắng được. Thiết bị lọc thường dùng là thiết bị lọc nhanh, lọc kín, lọc hở, lọc ép khung bản, lọc quay chân không và các máy vi lọc hiện đại.
Các phin lọc làm việc sẽ tách các phần tử tạp chất phát tán hay lơ lững khó lắng khỏi nước. Các phin lọc làm việc không hoàn toàn dựa vào nguyên lý cơ học. Khi nứoc qua lớp lọc sẽ tạo ra lớp màn trên bề mặt các hạt vật liệu lọc. Lớp màng sinh học này đã một phần biến đổi các chất hoà tan trong nước thải do quần thể vi sinh vật có trong màng. Màng sinh học và chất bẩn sẽ bám vào bề mặt vật liệu lọc, bịt các khe hở của lớp lọc làm cho dòng chảy bị chậm. Do đó trong quá trình làm việc cần rữa phin lọc và lấy các màng bẩn phía trên và cho nước rửa đi từ dưới lên trên để tách màng bẩn ra khỏi vật liệu lọc.
4.2 Xử lý nước thải giấy bằng phương pháp hoá lí và hoá học
Cơ sở phương pháp hoá học là các phần tử hoá học, các quá trình hoá lí diễn ra giữa chất bẩn với hoá chất cho thêm vào.
* Tạo bông hoá học có thể được áp dụng để tách các hạt nhỏ (không thể tách được bằng lắng hay tuyển nổi), một số các chất hữu cơ tan trong nước, photpho, các chất độc và các chất màu.
Quá trình bao gồm các bước sau (xem hình 4.1 )
Thêm tác nhân tạo bông trong khi khuấy chất thải
Điều chỉnh PH tới giá trị tối ưu bằng cách thêm axit hay kiềm
Tạo bông trong khi khuấy tăng kích cỡ đám bông để có thể tách được
Tách thông thường nhờ lắng.
Giá trị pH tối ưu phụ thuộc vào đặt tính nước thải, thông thường từ 5-7 đối với các muối của nhôm, 5-11 đối với các muối sắt, trên 11 đối với vôi. Tác nhân keo tụ và hoá chất trung hoà thường được trộn với nước thải trong khi khuấy, thường là trong khoảng một phút.
Quá trình tạo bông được hỗ trợ bằng cách khuấy động tốt, nhưng nếu khuấy động mạnh dễ làm vỡ những đám bông, keo tụ.
Tổng thời gian tạo bông là 10-30 phút, các đám keo tụ tạo bông có thể được tách nhờ lắng với tải bề mặt khoảng 0.7 m/h. Trong những năm gần đây tuyển nổi cũng được áp dụng khá rộng rãi để tách các đám keo tụ tạo bông.
Chất keo tụ
Axit hay kiềm
Nước vào
Bổ sung hoá chất
Keo tụ, kết tụ các đám lớn hơn
Bùn
Nước đã xử lý
Gạn trong nước
Tách cơ học các bông bùn
Hình 4.1: Nguyên tắc của kết tủa hoá học và làm trong dòng thải
* Đông tụ là quá trình trung hoà điện tích các hạt (hay là quá trình phá vỡ tính bền vững của các hạt keo bằng cách đưa thêm chất phản ứng gọi là chất đông tụ).
Đối với đông tụ hoá học được xử dụng trong cả trường hợp xử lý đơn và trong cả trường hợp xử lý cấp ba sau xử lý sinh học.
Trong trường hợp xử lý đơn lẽ, nó được áp dụng để xử lý dòng thải bị nhiễm bẩn nhẹ ví dụ như từ nhà máy chỉ sản xuất giấy. Chất keo tụ thông dụng nhất là phèn, clorua sắt, vôi và chất điện ly cao phân tử. Các polyme cho vào sẽ kết hợp với một muối kim loại để làm ổn định đám keo tụ và thúc đẩy quá trình lắng.
* Khử khuẩn là việc dùng các hoá chất có tính độc với vi sinh vật, tảo, động vật nguyên sinh, giun… để làm sạch nước. Các chất khử khuẩn thường được dùng là khí hay nước clo, nước javen, vôi clorua…. Ngoài ra có thể dùng các tác nhân vật lý như tia tử ngoại… để khử trùng nước.
4.3 Xử lý nước thải giấy bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải nhà máy giấy bằng phương pháp sinh học được áp dụng phổ biến để giảm hàm lượng các hợp chất hữu cơ hoà tan hay phân tán nhỏ.
Thực chất của phương pháp sinh học để xử lý nước thải là dùng khả năng sống, hoạt động của vi sinh vật để phân huỷ các chất hữu cơ bẩn trong nước thải. Chúng sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số khoáng chất làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng để phát triển các tế bào mới.
Hoạt động sinh học của vi sinh vật phụ thuộc vào các thông số như nhiệt độ, PH, loại hợp chất hữu cơ, hàm lượng dinh dưỡng và sự có mặt các thành phần chất thải độc hại. Nên tách các chất rắn lơ lững có thể lắng dễ dàng bằng xử lý sơ bộ để hạn chế lượng bùn tích tụ trong hệ thống sinh học.
Điều kiện để phát triển lượng vi sinh vật tối ưu cần có đủ dinh dưỡng, lượng các nguyên tố vết, pH trong khoảng 6 – 8.5.
Trong nhà máy sản xuất bột giấy và giấy thường phát thải một số chất gây ảnh hưởng độc cho các quá trình sinh học như nhựa, sunfit và hydroperoxit…
Các quá trình sinh học có thể diễn ra trong các khu vực tự nhiên, hay các bể được thiết kế và xây dựng để xử lý nước thải.
Dạng thứ nhất gồm các loại như cánh đồng tưới, cánh đồng lọc, hồ sinh vật… sẽ giải quyết vấn đề làm sạch nước thải đến mức độ cần thiết, và phục vụ tưới ruộng, làm màu mỡ đất đai và nuôi cá.
Dạng thứ hai gồm các công trình như bể lọc sinh học nhỏ giọt, bể lọc sinh học cao tải, bể bùn hoạt tính, hồ sinh học thổi khí, mương oxy hoá…
- Các hệ thống xử lý hiếu khí
* Hồ oxi hoá và hồ hỗn hợp
Hồ oxi hoá được áp dụng để xử lý dòng thải bằng cách chứa nước thải trong hồ để xảy ra quá trình làm sạch trước khi thải ra sông.
Khi xử lý nước thải cho nhà máy bột giấy và giấy các hồ này thường làm việc n...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status