Những yếu tố ảnh hưởng xấu đến kết quả của phẫu thuật nội soi mũi xoang - pdf 15

Download miễn phí Những yếu tố ảnh hưởng xấu đến kết quả của phẫu thuật nội soi mũi xoang



Một số các yếu tố đã được xác định là yếu tố nguy cơ gây viêm xoang tái
phát như suyễn, bất dung nạp aspirin, polyp mũi, dị ứng và viêm xoang do nấm,
thuốc lá, suy giảm miễn dịch và những bệnh lí hệ thống như sarcoidosis hay u hạt
ác tính Wegener(1). Theo Corey và Bumsted(5) tỉ lệ dị ứng ở bệnh nhân viêm
xoang tái phát sau mổ từ 18% đến 94%. Chambers và cộng sự(5) cho thấy bệnh
nhânbị trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
phẫu thuật viêm xoang. Có đến 41% bệnh nhân bị GERD có kết quả ESS xấu so
với 20% bệnh nhân bị GERD có kết quả ESS tốt. Trong một nghiên cứu theo dõi
lâu dài của Kennedy(9) thuốc lá là một trong những yếu tố quan trọng nhất dẫn
đến phải phẫu thuật xoang lại.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG XẤU
ĐẾN KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG
TÓM TẮT
Mục Tiêu : Những yếu tố sinh lý và kỹ thuật mổ ảnh hưởng đến tỉ lệ thất
bại sau phẫu thuật nội soi mũi xoang trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính
không đáp ứng với điều trị nội khoa.
Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu mô tả trên 57 bệnh nhân đã được phẫu thuật
nội soi mũi xoang các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.
Kết quả: có 32 bệnh nhân có kết quả không tốt sau mổ, bao gồm tỉ lệ yếu tố
nguy cơ 65.6%, yếu tố bệnh tích là 81,2%. can thiệp qua chăm sóc sau mổ 23 ca, 6
ca điều trị nội khoa từng đợt, 03 ca phẫu thuật lại.
Kết luận: phát hiện và hạn chế tối đa các yếu tố nguy cơ trước mổ, hoàn
thiện kỹ thuật mổ, vai trò của chăm sóc sau mổ.
Abstract
Hypothesis: FESS has been proven to be a treatment modality for chronic
rhinosinusitis in patients who have failed optimal medical management so far.
However, there is a reported failure rate (5%-15%) which has been being
concerned by a lot of ENT surgeons. It is important to look out and reduce factors
having adverse effects on FESS results. Since then, one should have a method
appropriate to minimize the failure rate and a proper postoperative care.
Objectives: physical and technical factors adversely influence the outcome
of fess indicated for patients who have medically refractory chronic rhinosinusitis.
Methods: retrospectively descriptive. There were 57 patients who
underwent fess. Evaluate pre-op, intra-op and post-op factors had adversely effects
on post-op results.
Results: 32 patients had persistent diseases: 65.6% had physical causes,
81.2% had technical causes. Management: 23 patients were corrected at the post-
op care offices, 6 patients had periodic medical management, and 3 patients had
revision surgeries.
Conclusion: discovering and limiting pre-op physical factors, improving
fess technique, and having proper and thoroughness post –op care is to minimize
the failure rate of fess
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cho đến nay, phẫu thuật nội soi mũi xoang đã là phương pháp điều trị được
công nhận là có hiệu quả trong điều trị các trường hợp viêm xoang mạn tính mà
việc điều trị nội khoa đúng cách đã chứng tỏ không đạt được hiệu quả mong
muốn110). Dù thế, một tỉ lệ thất bại sau phẫu thuật (từ 5%-15%) vẫn còn là vấn đề
đã và đang được các phẫu thuật viên mũi-xoang quan tâm2,3,4,9). Để giảm thiểu
các trường hợp kể trên, vấn đề phát hiện và hạn chế được những yếu tố ảnh hưởng
xấu đến kết quả của phẫu thuật nội soi mũi xoang là vấn đề hết sức quan trọng đối
với phẫu thuật viên7,65). Để từ đó giảm đến mức tối thiểu tỉ lệ thất bại cũng như
có cách xử trí thích hợp sau mổ.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chọn bệnh nhân
Bệnh nhân >15 tuổi.
Những bệnh nhân đã được phẫu thuật mũi xoang tại bệnh viện đai học y
dược T.P HCM cơ sở 1.
Triệu chứng cơ năng không giảm hay tăng
Diễn tiến kéo dài trên 2 tháng từ ngày mổ
Điều trị không hiệu quả hay tái phát ngay sau ngưng thuốc
Nội soi: thấy dấu hiệu viêm xoang tái phát: niêm mạc phù nề, dịch tiết nhày
đặc nhày mủ hay toàn mủ, hình ảnh tắc các lỗ thông hay sẹo xấu...
- Tiêu chuẩn loại trừ
Nhức đầu vận mạch
Loại trừ bệnh lí ác tính vùng mũi xoang.
Cách tiến hành
Các bệnh nhân thỏa được các tiêu chuẩn chọn bệnh được khám cẩn thận
dưới nội soi, hỏi kỹ lưỡng các yếu tố nguy cơ, và lập hồ sơ theo dõi cẩn thận.
Đánh giá các yếu tố nguy cơ: Các yếu tố cơ địa bao gồm: tiền căn suyễn, dị
ứng, polyp mũi, phẫu thuật mũi xoang, tiểu đường, tình trạng chăm sóc sau mổ.
Khám nội soi: Bệnh tích qua nội soi: tất cả những dấu hiệu ảnh hưởng đến
sự dẫn lưu và thông khí các xoang cạnh mũi.
Lập kế hoạch xử trí theo dõi các trường hợp viêm xoang tái phát do sót
bệnh tích tại phòng khám nội soi TMH hay thực hiện phẫu thuật lại cho các
trường hợp còn sót bệnh tích nhiều khó xử trí dưới tê tại chỗ được.
KẾT QUẢ
Từ tháng 10/2005 đến tháng 8/2006, qua theo dõi 57 bệnh nhân sau mổ,
chúng tui ghi nhận có 32 trường hợp có kết quả không tốt cần can thiệp
Các trường hợp có kết quả không tốt
Chẩn đoán
Nhóm mổ lần đầu
nhóm đã mổ
Viêm xoang tái phát
17
8
Polyp mũi
4
3
Trong những trường hợp trên, bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ sau
Yếu tố nguy cơ
Nhómmổ lần đầu
Nhóm đã mổ
Nghề nghiệp (tiếp xúc khói bụi, máy lạnh)
3
2
Hút thuốc, uống rượu
4
2
Viêmmũi dị ứng
4
1
Tiểu đường
2
0
Không chăm sóc sau mổ
3
0
Tỉ lệ yếu tố nguy cơ là 65.6%
Dấu hiệu bệnh tích trên nội soi
Nguyên nhân kỹ thuật
Nhóm mổ lần đầu
Nhóm đả mổ
Dẫn lưu vòng
Lỗ thông xoang hàm
12
0
Lỗ thông xoang bướm
2
Vùng sàng
2
Sót mỏm móc
5
1
Dính một phần khe giữa
11
5
Dính toàn bộ khe giữa
2
0
Còn vách tế bào Haller
3
0
Dính khe trên
4
3
Xơ dính vùng sàng
4
3
Polyp tái phát
4
3
Lỗ thông xoang hàm hẹp
5
5
Tỉ lệ các nguyên nhân do bệnh tích là 81.2%
Cầu niêm mạc tạo dẫn lưu vòng ở lỗ thông xoang hàm bên P
Còn vách tế bào Haller gây tắc lỗ thông xoang hàm bên P
Tắc khe giữa bên P hoàn toàn do dính cuốn giữa vào vách mũi xoang
Sót mỏm móc bên P dính vào vùng sàng
Các phương pháp xử trí
Xử trí
Số lượng (bệnh nhân)
Tỉ lệ
Tại chỗ
23
71.8%
Phẫu thuật lại
3
9.3%
Tổng cộng có 23 bệnh nhân cần tiến hành những xử trí tại phòng chăm sóc
sau mổ, sáu ca điều trị nội khoa từng đợt, ba ca phải mổ lại : nấm xoang hàm :1 ca
; sót bệnh tích, dính rộng: 2 ca
Các kỹ thuật xử trí tại chỗ
Kỹ thuật
Số trường hợp
Cắt cầu dẫn lưu vòng
16
Tách dính
25
Chích K-cort
7
Đặt MMC
34
Đặt spongel
5
Kết quả
Dính cuốn giữa vào vách mũi xoang bên Thuế
Tách dính, đặt mèche tẩm MMC
Số bệnh nhân
Tỉ lệ
Cải thiện triệu chứng
29
90.6%
Thất bại phải mổ lại
3
9.3%
Các trường hợp mổ lại
Số bệnh nhân
Tỉ lệ
Nạo sàng, tách dính
03
9.3%
Nạo sàng, cắt polyp mũi
0
0
BÀN LUẬN
Các yếu tố nguy cơ
Một số các yếu tố đã được xác định là yếu tố nguy cơ gây viêm xoang tái
phát như suyễn, bất dung nạp aspirin, polyp mũi, dị ứng và viêm xoang do nấm,
thuốc lá, suy giảm miễn dịch và những bệnh lí hệ thống như sarcoidosis hay u hạt
ác tính Wegener(1). Theo Corey và Bumsted(5) tỉ lệ dị ứng ở bệnh nhân viêm
xoang tái phát sau mổ từ 18% đến 94%. Chambers và cộng sự(5) cho thấy bệnh
nhân bị trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
phẫu thuật viêm xoang. Có đến 41% bệnh nhân bị GERD có kết quả ESS xấu so
với 20% bệnh nhân bị GERD có kết quả ESS tốt. Trong một nghiên cứu theo dõi
lâu dài của Kennedy(9) thuốc lá là một trong những yếu tố quan trọng nhất dẫn
đến phải phẫu thuật xoang lại.
Trong các yếu tố cơ địa, polyp là yếu tố đã được nhận biết từ lâu. Nhất là
đối với polyp mũi lan toả, polyp mũi độ 4, phẫu thuật rất khó lấy hết do có thể lan
đến các cuốn mũi, vào lòng xoang, hay do chảy máu nhiều làm hạn chế tầm quan
sát. Vì vậy, sau mổ, niêm mạc còn lại là phần polyp còn lại hay là trơ xương quá
mức, cả hai trường hợp này đều không dẫn lưu được dịch, dẫn đến ứ đọng dịch
trong...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status