Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dưới 5 tuổi tại một số xã miền núi tỉnh Bắc Kạn - pdf 15

Download miễn phí Luận văn Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dưới 5 tuổi tại một số xã miền núi tỉnh Bắc Kạn



MỤC LỤC
Nội dung Trang
Đặt vấn đề . . . 1
Chương 1. Tổng quan . . . 3
1.1. Khái niệm, phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và một số đặc điểm
giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp của trẻ em? . . 3
1.1.1. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là gì?. . . 3
1.1.2. Phân loại các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. . 3
1.1.3. Một số đặc điểm giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp của trẻ em. . 4
1.2. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ d ưới 5 tuổi trên Thế giới
và tại Việt Nam. . . 5
1.2.1. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ d ưới 5 tuổi trên Thế giới. 5
1.2.2. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại Việt Nam . 8
1.3. Các yếu tố nguy nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. . . 12
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu . . 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu . . . 17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu . . 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu . . . 17
2.4. Phương pháp chọn mẫu . . . 18
2.5. Các chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số. . 19
2.6. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý sai số. . 24
2.7. Phương pháp xử lý số liệu: . . . 24
Chương 3. Kết quả nghiên cứu . . 25
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu. . 25
3.2. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ d ưới 5 tuổi . 31
3.3. Kết quả về các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính . 35
Chương 4. Bàn luận . . . 43
4.1. Tình hình kinh tế – văn hóa – xã hội tại địa điểm nghiên cứu . 43
4.2. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ d ưới 5 tuổi . 44
4.3. Các yếu tố nguy c ơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính . 47
Kết luận . . . . 53
Khuyến nghị. . . 54



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

guyên nhân trẻ không được
chăm sóc y tế trước khi tử vong hay tử vong trước 24 giờ tại bệnh viện
cao là vì các bà mẹ không phát hiện được dấu hiệu của bệnh, hay khi trẻ
mắc bệnh không được chữa trị đúng đắn, đến khi bệnh nặng chuyển đi bệnh
viện thì bệnh đã quá nặng [13],[35],[36].
Điều tra 14.290 trẻ dưới 5 tuổi tại 18 xã thuộc đồng bằng sông Hồng
của Viện Lao và bệnh phổi cho thấy tỷ lệ tử vong là 7/1000 trẻ đẻ sống
trong đó tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp là 2,7/1000 trẻ đẻ sống [8]. Kết
quả điều tra ở một số phường tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ tử vong chung là
5,2% trong đó do NKHHCT là 2,8% [13],[14].
Tác giả Nguyễn Thu Nhạn (2001) cũng nhận thấy tình hình tử vong trẻ
em tại các khoa Nhi bệnh viện tỉnh trong 2 năm 1998 - 1999 tập trung vào
10 nhóm bệnh và đứng đầu vẫn là nhóm bệnh nhiễm khuẩn hô hấp. Trong
khi tỷ lệ tử vong chung ngày một giảm thấp, thì tỷ lệ tử vong do viêm phổi
chưa giảm nhiều (năm 1970 là 37%, năm 1990 là 42% năm 1995 là 35% và
năm 2000 là 40%). Như vậy tỷ lệ tử vong do viêm phổi hầu như không
giảm trong suốt 30 năm qua [24],[25].
Điều tra về tỷ lệ mắc bệnh NKHHCT ở một số dân tộc cho thấy: dân
tộc Thái (Sơn La): 47,0%, Giáy (Lai Châu): 61,34%, H‘Mông (Hà Giang):
72,36%, Mường (Hoà Bình): 59,34% [21]. Nghiên cứu của chương trình
phòng chống NKHHCT trên 8.799 trẻ tại 50 xã đồng bằng thấy tỷ lệ trẻ
dưới 1 tuổi mắc bệnh NKHHCT cao gấp từ 1,2 đến 2 lần so với trẻ từ 1–5
tuổi [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Để giải quyết vấn đề NKHHCT ở trẻ em, chương trình phòng chống
NKHHCT được Bộ Y tế Việt Nam sớm đưa vào một trong các chương
trình Y tế Quốc gia và bắt đầu triển khai trên cả nước từ năm 1984, chỉ sau
1 năm WHO triển khai chương trình ARI trên toàn cầu năm 1983 và là
nước thứ 2 trên thế giới triển khai chương trình này (sau Brazil) [23]. Điều
này thể hiện sự quan tâm và chú trọng của Đảng và Ngành y tế đối với việc
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ em. Theo chương trình Hợp tác Quốc
gia, tính đến năm 2000 thì 100% số xã trong cả nước đã triển khai chương
trình phòng chống NKHHCT cho trẻ dưới 5 tuổi với 3 mục tiêu chính là
giảm tỷ lệ mắc, giảm tỷ lệ chết và giảm tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong điều
trị NKHHCT. Tuy vậy theo các nghiên cứu hàng năm về NKHHCT cho
thấy tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ nhỏ vẫn không thuyên giảm trong những
năm gần đây, đặc biệt ở những khu vực khó khăn vùng cao, miền núi, vùng
đông các dân tộc thiểu số sinh sống [8],[23].
Trong suốt 2 thập kỷ triển khai thực hiện chương trình ARI, người ta
thấy rằng tiến hành những chương trình hoạt động riêng biệt cho một đối
tượng là trẻ em mặc dù có sự thành công nhất định nhưng bên cạnh đó lại
bộc lộ nhiều mặt hạn chế như tốn thời gian, nhân lực, kinh phí... Mặt khác,
trên thực tế, hầu hết trẻ bị bệnh thường có triệu chứng của nhiều bệnh kết
hợp, xử trí từng bệnh có thể dẫn đến việc điều trị thiếu toàn diện. Để nâng
cao hiệu quả của các chương trình y tế, WHO kết hợp UNICEF đưa ra một
chiến lược mới nhằm quan tâm toàn diện đến trẻ em đó là hoạt động lồng
ghép chăm sóc trẻ bệnh (IMCI). Đây là một hoạt động nhằm mục đích
giảm tỷ lệ tử vong, giảm tỷ lệ mắc, giảm nguy cơ mắc bệnh nặng và hạn
chế di chứng cho trẻ em tại cộng đồng, đồng thời cải thiện sức khỏe trẻ em
ở các nước đang phát triển. Một trong những điểm nổi bật của chương trình
này là nhấn mạnh việc phát hiện sớm bệnh cho trẻ, phân loại và xử trí đúng
bệnh ngay tại tuyến cơ sở. [22],[23],[56].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Vì tính chất đặc trưng đó, Bộ Y tế đã phê duyệt để thực hiện chương
trình IMCI từ năm 1996 và đã có chỉ thị (08/1999/CT-BYT) để triển khai
hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại các tuyến. Tuy vậy để chương
trình IMCI hoạt động thực sự hiệu quả tại tuyến cơ sở thì cần có 1 đội
ngũ CBYT có năng lực và được tập huấn bài bản về IMCI, trong khi đó
việc đảm bảo đủ số lượng bác sỹ phục vụ cho tuyến Y tế cơ sở ở khu vực
miền núi đang là một vấn đề khó khăn của ngành Y tế. Mặt khác, đội ngũ
NVYTTB là đối tượng gần với người dân nhất thì lại chưa được đào tạo
đầy đủ, các thông tin về y tế thay đổi hàng ngày trong khi sự cập nhật thông
tin của bản thân các CBYT cơ sở thường chậm chạm từ đó dẫn đến việc
thực hiện chương trình phòng chống NKHHCT cho trẻ em còn gặp nhiều
khó khăn [23],[32].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.3. Các yếu tố nguy nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rất nhiều yếu tố nguy cơ
đến NKHHCT trẻ em. Các yếu tố nguy cơ có thể được xếp vào một số
nhóm như sau: Yếu tố nhân khẩu học, Kinh tế xã hội, môi trường, dinh
dưỡng và yếu tố hành vi.
* Yếu tố nhân khẩu học:
- Giới tính: Trong nhiều nghiên cứu về NKHHCT trẻ em tại cộng
đồng, con trai thường hay mắc NKHHCT hơn con gái. Điều tra 5524 trẻ
dưới 5 tuổi tại Tanzania năm 2007 về NKHHCT cho thấy tỷ lệ hiện mắc ở
trẻ nam là 11,21% cao hơn ở trẻ nữ :9,85%. Nghiên cứu về NKHHCT trẻ
em tại Huế năm 2003 cũng cho thấy tỷ lệ trẻ nam mắc NKHHCT là
40,57% cao hơn trẻ nữ: 39,11% [14],[28],[46].
- Tuổi của trẻ: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng mắc NKHHCT nói chung
tương đối ổn định trong nhóm trẻ từ 1 đến 5 tuổi, tử vong tập chung ở
nhóm trẻ nhỏ dưới 1 tuổi. Thực tế, khoảng một nửa các trường hợp tử vong
do bệnh đường hô hấp ở trẻ dưới 5 tuổi xảy ra chủ yếu ở trẻ 6 tháng đầu
sau khi sinh [14],[45].
* Yếu tố kinh tế - xã hội.
- Thu nhập bình quân theo đầu người.
Yếu tố thu nhập liên quan tới NKHHCT này là rất khác nhau giữa các
nước. mặc dù trẻ em dưới 5 tuổi ở trên toàn thế giới đều có số đợt
NKHHCT là xấp xỉ như nhau (Khoảng 5 đợt/trẻ/năm), số mới mắc viêm
phổi hàng năm ở các nước công nghiệp phát triển dao động từ 3% đến 4%
và 10% đến 20% ở các nước đang phát triển. Sự khác biệt này cũng thấy rõ
ngay trong một thành phố hay trong một nước. Ở khu vực phía nam
Brazil, tỷ lệ tử vong do NKHHCT đối với trẻ ở các gia đình có thu nhập
dưới 50 USD một tháng là 12/1000 trẻ đẻ sống, 16% trong số những trẻ
này vào viện vì NKHHCT xảy ra ở trẻ dưới 20 tháng tuổi. Trong số trên
600 trẻ mà thu nhập gia đình trên 300 USD một tháng thì không có một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
trường hợp tử vong nào do viêm phổi và chỉ có 2% vào viện vì NKHHCT
dưới [45]. Một nghiên cứu khác về nguy cơ cũng cho thấy trẻ em sống
trong gia đình có điều kiện kinh tế thấp có nguy cơ mắc NKHHCT hơn
[38],[54].
- Trình độ học vấn của bố, mẹ.
Trình độ học vấn của các bà mẹ liên quan tới nguy cơ gia tăng tỷ lệ
nhập viện và tử vong do nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp dưới. Nghiên
cứu ở Brazil cũng đã cho thấy trẻ ở các gia đình mà bố, mẹ có trình độ học
vấn của thấp (từ mù chữ đ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status